x

 

vnr500

BẢNG XẾP HẠNG NĂM 2018
VNR500

CÔNG TY CP VẬT TƯ NÔNG SẢN APROMACO

xếp thứ 156/500 Doanh nghiệp lớn nhất cả nước.

Chi tiết

 

Tiêu điểm

Thị trường phân bón trong nước đến ngày 09 /04/2012

Thị trường phân bón trong nước thời gian qua đã có phần chuyển biến, giá phân Urea tăng dẫn tới có sự cải thiện cho giá bán DAP và Kali. Thị trường phân bón tại các vùng cụ thể như sau :

Tại Lào Cai : Lượng hàng nhập khẩu nhìn chung giảm nhẹ so với tháng trước chỉ có SA có dấu hiệu tăng mạnh tuy nhiên lượng hàng cung cấp từ phía Trung Quốc không đủ khiến lượng hàng nhập về không đạt kỳ vọng , giá các loại phân bón và lượng tồn cụ thể như sau:

Lượng hàng tồn:

  • Phân bón SA mịn còn khoảng 2.600 tấn
  • Phân bón UREA tiếng Anh và tiếng Trung bao trắng hoặc vàng còn khoảng 1.300 tấn
  • Phân bón DAP các loại còn khoảng 17.600 tấn
  • Phân MAP còn khoảng 7.500 tấn

Giá các mặt hàng cụ thể như sau :

  • DAP (hạt xanh) : 3.700 CNY/tấn
  • DAP (hạt nâu ) : 3.450 CNY/tấn
  • MAP : 3.580 CNY/tấn
  • Urea : 2.500 CNY/tấn
  • SA Trung Quốc : 1.530 CNY/tấn
  • Supe Lân Lào Cai: 2.650 đ/kg

Tại Thái Bình : Thái Bình cơ bản chắm bón xong lúa vụ chiêm xuân, nhu cầu phân bón cho SXNN hiện đang ở mức thấp. Giá các loại phân bón nhìn chung tăng nhẹ. Giá phân bón các loại cụ thể như sau :

  • Urea Trung Quốc : 9.300 đ/Kg
  • Urea Phú Mỹ , Hà Bắc (bao vàng) : 9.700 đ/Kg
  • Kaly Nga : 12.000 đ/Kg
  • Kaly Canada : 12.800 đ/Kg
  • NPK Lâm Thao : 4.400 đ/Kg
  • Supe Lân Lào Cai : 2.950 đ/Kg
  • Supe Lân Lâm Thao : 2.950 đ/Kg

Tại Đà Nẵng : Lượng hàng trên thị trường tiêu thụ khá chậm do các địa phương trong khu vực hết vụ. Vụ mới sẽ bắt đầu từ cuối tháng 5/2012. Ngoài Urea Phú mỹ, và NPK nội địa, hàng tồn kho của các đơn vị hầu như không có hoặc có rất ít đáng kể. Giá các mặt hàng cụ thể như sau :

– Kaly Nga  :         11800-11900;

– Urea Phú mỹ :     9950

– NPK Phi        :    11000-11050

– Supe Lân Lào Cai: 3.000 đ/kg

Tại Quy Nhơn : Thị trường phân bón tại Quy Nhơn sau mấy ngày nghỉ lễ bước sang đầu tháng 4 đang có tín hiệu tích cực cả về giá và lượng, giá cả một số mặt hàng sau một thời gian trầm lắng và giảm sâu nay đang có dấu hiệu quay đầu tăng giá, thời điểm này khu vực Tây Nguyên chưa bước vào vụ chăm bón nhưng lượng hàng giao dịch mua bán đang có dấu hiệu tăng đột biến, lượng hàng mua bán tăng là do các đại lý tại đây nắm bắt được thông tin phân bón tại thị truờng Quy Nhơn quay đầu tăng giá nên đã đua nhau mua hàng dự trữ chờ giá lên.

 

Gía tham khảo một số mặt hàng tại Quy Nhơn

 

  • Phân Urea:

+ Phú Mỹ                                       : 9.250 – 9.350 đ/kg

+ Indo                                            : 9.000 – 9.100 đ/kg

+ Trung Quốc                : 8.900 – 9.000 đ/kg

+ Hà Bắc                                          : 9.000 – 9.100 đ/kg

  • Phân Kaly:

+ CIS(bột)                                     : 11.550 – 11.600 đ/kg

+ CIS(mảnh)                 : 12.450 – 12.500 đ/kg

  • Phân SA:

+ Nhật                                            : 5.550 – 5.650 đ/kg

+ Nga                                              : 5.400 – 5.500 đ/kg

+ Korea                                          : 5.500 – 5.600 đ/kg

+ Phil                                             : 5.800 – 5.900 đ/kg

–     NPK Phi                   : 11.000 – 11.050 đ/kg

                     –     Lân Lâm Thao       : 3.050 – 3.100 đ/kg

–     Lân Văn Điển           : 2.800 – 2.900 đ/kg

–     Lân Lào Cao                            : 3.000 – 3.050đ/kg

Tại TP.HCM : Khu vực T.P HCM hiện nay đã bắt đầu vào vụ nhu cầu UREA tăng và đang trong tình trạng khan hàng, giá biến động mạnh, kéo theo các mặt hàng khác cũng tăng giá. Cụ thể giá cả các loại hàng hóa như sau:

– Kali C.I.S bột :         11.700 đ/kg

– Kali C.I.S Mảnh:     12.500 đ/kg

Kali Canada và isarel cũng có giá tương ứng

– UREA TQ :               9.900 – 10.000 đ/kg

– UREA TQ hạt đục:   10.200 – 10.300 đ/kg

– D.A.P TQ nâu:           13.600 đ/kg

– D.A.P TQ xanh 64:   14.800 đ/kg

– D.A.P Phi :                 17.000đ/kg

– S.A TQ trắng:         5.400 đ/kg

– S.A Nhật hạt trung   5.850 đ/kg

– S.A korea:               5.800đ/kg

– S.A Đ.Loan Trắng hạt lớn: 6.500đ/kg .

– Supe Lân Lào Cai : 3.000 – 3.100 đ/kg

 

Thời gian vừa qua giá phân bón trong nước chưa có sự biến động mạnh mẽ. Nguyên nhân chủ yếu do lượng hàng tồn trong nước ở mức cao khiến giá các loại phân bón chưa theo kịp với đà tăng trên thị trường phân bón Quốc tế. Thời gian tới giá cả các loại phân bón nhiều khả năng sẽ tăng dần theo tình hình chung phân bón thế giới.

Apromaco

Tin liên quan