x

 

vnr500

BẢNG XẾP HẠNG NĂM 2018
VNR500

CÔNG TY CP VẬT TƯ NÔNG SẢN APROMACO

xếp thứ 156/500 Doanh nghiệp lớn nhất cả nước.

Chi tiết

 

Tiêu điểm

Thị trường phân bón Quốc tế tuần từ 07/04 – 14/04/2012

Việc tăng giá nhiều nhất vẫn là ở Mỹ, các nước khác cũng bắt đầu mua vào, và tại thị trường châu Á, Mỹ Latinh sẽ cung cấp một lượng hàng vững chắc cho nhu cầu Ure tháng năm và tháng 6.

Bên cạnh Ấn Độ, Pakistan cũng đang lên kế hoạch đấu thầu cho Ure để giao hàng trong mùa hè này. Thái Lan đang bước vào vụ mùa cao điểm và sẽ yêu cầu ít nhất 250.000 tấn/tháng Ure hạt đục cho tháng 5-tháng 6.

I/THỊ TRƯỜNG URÊ        Urê hạt trong:

Yuzhny: 493 – 500 đô/tấn fob                         Baltic: 500 – 505 đô/tấn fob

Trung Quốc: 460 – 465 đô/tấn fob                   Brazil: 503 – 505 đô/tấn cfr.

Urê hạt đục:

Vịnh Ả Rập: 455 – 745 đô/tấn fob                   Iran: 430 – 450 đô/tấn fob

Ai Cập: 575 – 705 đô/tấn fob                        Vịnh Mỹ: 667 – 777 đô/tấn cfr

Giá Ure đã tăng lên cao hơn nữa trong tuần này đạt 500 đô/tấn fob cho Ure hạt trong của Nga và Ucraina. Đây là mức đỉnh của Baltic và Biển Đen vào năm 2011.

Trong tháng Brazil nhu cầu tăng lên ít nhất 200.000 tấn và Mexico cần thêm 4 – 5 lô hàng cho tháng 5. Trong khi một số miễn cưỡng mua mức 500 đô/tấn fob cho ure hạt trong.

Các thương nhân Trung Quốc đã bắt đầu mua Ure trên thị trường địa phương để xuất khẩu trong tháng 7. Thay vì chờ đợi đến cuối mùa xuân thì mức giá sẽ giảm, họ đã mua lên đến 100.000 tấn ure với giá hiện hành. Lý do chính là sức mạnh của thị trường quốc tế đang tăng cao.

Giá ure hạt đục tiếp tục mức độ tăng nhanh, mặc dù tháng 3 ở mức rất thấp, nhưng hiện tại đã đạt mức lịch sử. Bán hàng nhanh tại Mỹ và Canada tiếp tục ở mức trên 700 đô/tấn fob tại Ai Cập cho số lượng nhỏ. Người mua tại Mỹ Latinh được trả mức 530 đô/tấn cfr cho Ure hạt đục.

Tại FSU, Đông Âu:

Yuzhny: Thị trường Ure yên tĩnh bất thường. Các nhu cầu đã bán cho tháng 4, hạn chế tháng 5. Cả NF và DniproAzot cũng không được cung cấp Ure. AFT bán 3.000 tấn Ure ở mức 493 đô/tấn fob đến Israel, hiện đang tiếp nhận hồ sơ dự thầu ở mức 500 đô/tần fob, trong khi yêu cầu là 510 đô/tấn fob.

Romania: Interagro đã bán Ure trong tuần này, di chuyển ở mức 490 – 495 đô/tấn fob. Bắt đầu tuần này đã ở mức 540 đô/tấn fob.

Baltic:

Giá Ure đã di cuyển lên 505 đô/tấn fob trong tuần này, bằng mức đỉnh điểm trong tháng 6 và tháng 9 năm 2011.

Uralchem: Đã bán 25.000 tấn Ure hạt trong đến Keytrade ở mức hơn 500 đô/tấn fob tại St Peterburg.

Acron: Được cung cấp 19 – 20.000 tấn ure hạt trong ở mức 505 đô/tấn fob.

Sibur: Có 25.000 tấn Ure hạt trong bán cho lô hàng tháng 5 đến Kotka. Giá ý tưởng trên 500 đô/tấn fob.

Châu Phi:

Ai Cập: Helwan đã mời thầu cho 5.000 tấn vào ngày 1/5

Mopco: Tổ chức đấu thầu 1.500 tấn Ure hạt đục còn lại trong kho. Trammo đã mua với mức 700 đô/tấn fob.

Trung Đông:

Sản xuất đã bán hết cho tháng 4, và không có sẵn để cung cấp Ure cho tháng 5. Việc mua tại chỗ ở mức 600 đô/tấn fob cho Mỹ, đã tăng kỳ vọng cho các nhà sản xuất và rất khó để xác định giá cho các thị trường khác. Cung cấp ở Thái Lan tương đương với 505 – 515 đô/tấn fob, nhưng không có bán hàng thực tế ở cấp đó. Hàng hoá hợp đồng ở mức gần 450 – 460 đô/tấn fob. Bán hàng tịa Nam Mỹ phản ánh mức 490 – 495 đô/tấn fob tại Ả Rập.

Iran: Emmsons có khoảng 100.000 tấn ure của Shiraz để tải cho Ấn Độ. Hồ sơ dự thầu cho Ure hạt đục đã di chuyển lên 430 – 450 đô/tấn fob.

Châu Á:

Ấn Độ: Emmsons được để cử Diana Bolton để tải 30.000 tấn Ure tại Iran cho Kandla. Sẽ có hồ sơ dự thầu mới trong tuần tới.

Thái Lan: Ure đang trở nên chặt chẽ cho tháng 4 và tháng 5. Hàng hoá ợp đồng trong tháng 4 ở mức 450 đô/tấn cfr tại Chia Tai đã được bán với mức giá tương đương 485 đô/tấn cfr, nhưng giá đang vẫn tiếp tục di chuyển lên.

Thương nhân được cung cấp hàng hoá tại chỗ ở mức 530 – 540 đô/tấn cfr cho tháng 5. Một hàng hoá Ure hạt đục của Iran đã được cung cấp tại 480 đô/tấn cfr. Giá sẽ phải tăng lên cả ở nhập khẩu, thị trường dự kiến sẽ hoạt động nhiều hơn khi các lễ hội Songkran kết thúc.

Trung Quốc: Các công ty Trung Quốc đã bắt đầu mua Ure từ các nhà sản xuất cho cả thị trường nội địa và xuất khẩu cho tháng 7. Trước đây, các thương nhân đợi chờ cho giá nội địa giảm, nhưng bây giờ quyết định mua với giá hiện hành vì thị trường Ure quốc tế đang tăng cao.

CNAMPGC đã mua 60 – 70.000 tấn Ure từ các nhà máy khác nhau.

Các nhà sản xuất đang bán với mức 2.170 – 2.180 nhân dân tệ/tấn, không có giá cả được thoả thuận về đồng đô la cho xuất khẩu, tương đương với mức 445 đô/tấn fob tại các cảng biển.

Khoảng 15.000 tấn Ure hạt đục đã được cung cấp từ kho ngoại quan với mức 510 đô/tấn fob. Đây là số lượng Ure còn lại từ cửa sổ thuế xuất khẩu năm 2011 cho người mua Thái Lan.

Philipines: Nhà nhập khẩu đã mua 5 – 6.000 tấn Ure hạt trong ở mức 458 – 459 đô/tấn cfr.

Việt Nam: Giá Ure Trung Quốc tái xuất từ Hải Phòng đã vững chắc đáp ứng với giá cao hơn tại Trung Quốc, giá chào bán Ure hạt trong đã di chuyển lên 465 đô/tấn fob trong tuần này.

Indonesia: Indevco đã mua 30.000 tấn Ure hạt đục từ Kaltim ở mức 470.10 đô/tấn fob.

Châu Mỹ:

Mỹ: Các sà lan đã hoạt động chậm lại so với việc kinh doanh dữ dội từ tuần trước. Người mua vẫn phải đối mặt với mức giá cộng với phí bảo hiểm 700 – 710 đô/tấn fob tại Nola.

Trammo đã bán Ure hạt đục của Ai Cập ở mức 690 đô/tấn fob

Canada: Trammo đã bán được 5 – 10.000 tấn Ure hạt đục ở mức giá trở lại trên 700 đô/tấn fob tại Ai Cập.

Brazil: Heringer đã mua 25 – 30.000 tấn Ure hạt trong từ một thương gia ở mức 502 – 503 đô/tấn cfr.

Uruguay: Isusa đã mua 8.000 tấn Ure hạt đục của Trung Đông từ Indagro ở mức 500 đô/tấn cfr.

 

II/THỊ TRƯỜNG PHOSPHATE

Giá DAP tại một số thị trường:

Vịnh Mỹ: 470 – 480 đô/tấn fob                         Baltic: 505 – 565 đô/tấn fob

Brazil: 550 – 560 đô/tấn cfr                               Trung Quốc: 530 – 540 đô/tấn cfr.

PhosAgro đã đặt 600.000 tấn DAP cho nhu cầu của Mỹ Latinh. Các nhà sản xuất của Nga bán cho thương nhân tại 550 đô/tấn fob cho lô hàng tháng 5, trong khi Brazil trả 560 đô/tấn cfr. Các nhà sản xuất cam kết hàng hoá thoải mái cho tháng 5.

Thị trường phosphate hoạt động mạnh ở phái Tây của kênh đào Suez với nhu cầu hiện rất cao cho cả MAP và TSP. PhosChem đã bán gần 30.000 tấn chủ yếu là DAP của Argentina ở mức 563 đô/tấn cfr, tổ chức xuất khẩu 525 đô/tấn tại Tampa, tăng 20 đô/tấn so với tuần trước

Nhu cầu của Brazil duy trì thông qua tháng 5, được bán ở mức 560 đô/tấn.

Giá tại Ấn Độ đã di chuyển đến gần 550 đô/tấn cfr. Giá tại trong nước Trung Quốc giảm nên các nhà sản xuất chú ý đến xuất khẩu hơn. Những lô hàng xuất khẩu cho đến tháng 9 sẽ ít hơn 4.1 triệu tấn so với năm 2011 do chi phí sản xuất.

Giá sà lan tại Mỹ đã di chuyển lên đến 475 – 480 đô/tấn fob tại Nola. Nhu cầu tại châu Âu và châu Úc là không nhiều.

 

 

III/THỊ TRƯỜNG POTASH

Giá hợp đồng tại một số nơi trên các thị trường:

Vancouver: 450 – 455 đô/tấn fob                   FSU: 420 – 425 đô/tấn fob

Ấn Độ: 490 – 530 đô/tấn cfr                                            Israel: 440 – 445 đô/tấn fob

Tuần trước, nhu cầu cho MOP tại Brazil và Mỹ tăng cao. Canpotex báo cáo rằng kể từ khi kết thúc hợp đồng tại Trung Quốc đã có một lượng đáng kể potash được mua ở châu Á và Mỹ Latinh.

Biểu đồ 3: Biểu đồ so sánh giá MOP

Nhu cầu tại Brazil lên đáng kể. Nhu cầu trong Q.2 là cực kỳ mạnh mẽ và nhu cầu mạnh mẽ này được dự kiến sẽ tiếp tục thông qua quý thứ 3. Canpotex đã đóng cửa bán hàng với khách hàng truyền thống của Brazil vào tháng 4 và tháng 5, hy vọng giá sẽ tăng trong thị trường này ít nhất là 550 – 560 đô/tấn cfr.

Biểu đồ 3: Biểu đồ MOP

Trung Quốc: Có những báo cáo rằng Quinghai đã tăng giá MOP lên 50 nhân dân tệ/tấn, sau khi trở lại sản xuất sau mùa đông. BPC cũng sẽ tăng giá DAF qua biên giới khoảng 10 đô/tấn có hiệu lực từ ngày 01/5.

Ấn Độ: Người mua đang từ từ trở lại thị trường và nâng khối lượng hợp đồng. Ước tính có khoảng 2 triệu tấn hợp đồng MOP vẫn phải vận chuyển đến 30/6.

               

 

IV/THỊ TRƯỜNG SULPHUR

Giá hợp đồng Sulphur tại một số thị trường:

Vancouver: 195 – 198 đô/tấn fob    Vịnh Mỹ: 180 – 185 đô/tấn fob

Trung Quốc: 205 – 215 đô/tấn cfr    Trung Đông: 180– 200 đô/tấn fob

                Giá tại Trung Đông được chấp nhận bởi mức 195 đô/tấn fob cho các lô hàng hợp đồng Q.2 tại Saudi và Kuwait. Cấp độ này tương đương với 212 – 215 đô/tấn cfr tại Paradeep hoặc 220 – 225 đô/tấn cfr tại các cảng Trung Quốc. ADNOC đã đóng cửa ở Bắc Phi cho Q.2 ở gần mức giá fob này, tương đương với 220 đô/tấn cfr.

Biểu đồ 4: Biểu đồ so sánh giá Sulphur.

Nhu cầu ở Bắc Phi cao hơn, cung cấp chặt chẽ ở Trung Đông do hạn chế nghiêm trọng về khả năng vận chuyển đường sắt.

Giá trong nước tại Trung Quốc giảm ở mức 205 đô/tấn cfr. Hàng hoá nhập khẩu mới đã được để ở mức 220 đô/tấn cfr. Tuy nhiên, tuần này các thương nhân chỉ trả 215 đô/tấn cfr.

Các nhà cung cấp Sulphur được khuyến khích bởi giá quốc tế ngày càng tăng trong thị trường DAP.

Apromaco

Tin liên quan