x

 

vnr500

BẢNG XẾP HẠNG NĂM 2018
VNR500

CÔNG TY CP VẬT TƯ NÔNG SẢN APROMACO

xếp thứ 156/500 Doanh nghiệp lớn nhất cả nước.

Chi tiết

 

Tiêu điểm

Thị Trường phân bón Quốc tế từ ngày 14 -21/04/2012

I/THỊ TRƯỜNG URÊ  Urê hạt trong:

Yuzhny: 512 – 515 đô/tấn fob                                          Baltic: 512 – 515 đô/tấn fob

Trung Quốc: 460 – 480 đô/tấn fob                   Brazil: 530 – 535 đô/tấn cfr.

Urê hạt đục:

Vịnh Ả Rập: 480 – 728 đô/tấn fob                   Iran: 450 – 470 đô/tấn fob

Ai Cập: 540 – 575 đô/tấn fob                                         Vịnh Mỹ: 661 – 777 đô/tấn cfr

Giá phân bón Ure tiếp tục di chuyển lên trong tuần này, Ure hạt trong được bán ở 515 đô/tấn fob tại Biển Đen và Baltic cho tháng 5.

Thị trường Ure hạt trong chặt chẽ hơn cho tháng 5. Ấn Độ dự kiến đấu thầu vào tuần tới.

Giá Ure hạt đục vận chuyển đến Mỹ và châu Âu ở mức 600 đô/tấn fob. Giá tại Brazil tương đương 520 – 530 đô/tấn fob. Giá tại Thái Lan di chuyển lên nhưng vẫn ở mức dưới 500 đô/tấn fob.

 

 

Sự lây lan giá tại thị trường Mỹ vẫn còn rộng. Giá Ure giao hàng cho tháng 4 ở mức 690 – 695 đô/tấn fob tại Nola.

Biểu đồ 1: Sự gia tăng giá Ure hạt đục tại Mỹ

 

 

Tại FSU, Đông Âu:

Yuzhny: Cuối tuần trước, AFT đã bán được 10 – 15.000 tấn Ure hạt trong đến Helm ở mức 515 đô/tấn fob cho tải hàng tháng 5. Sau đó, nó đã đưa ra giá yêu cầu ở mức 530 đô/tấn fob.

Romania: Bán hàng Ure gần đây nhất ở mức 540 đô/tấn fob.

Baltic:

Giá Ure hạt trong giữ vững tại Yuzhny, với mức 515 đô/tấn fob, cho hàng hoá bán trong tuần này. Có 25 – 50.000 tấn của thương nhân từ Brazil và Tây Phi đã tăng lên thành 490 đô/tấn fob.

Acron: Đã tải 12.000 tấn Ure hạt trong tại Muuga vào cuối tháng Tư, bán cho một thương nhân ở mức 505 đô/tấn fob.

Sibur: Đã bán 25.000 tấn Ure hạt trong của Kemerovo đến một thương nhân cho lô hàng giữa tháng với mức 515 đô/tấn fob tại Kotka.

Châu Phi:

Ai Cập: Thị trường tại Mỹ Latinh cần nhiều hàng đã làm cho mức giá thấp hơn ở mức 600 đô/tấn fob. Trong khi giá vào tháng 5 có thể tăng cao. Giá Ure hạt đục tại Ai Cập đã phải giảm xuống 520 – 530 đô/tấn fob, dựa trên doanh số bán hàng tại Brazil khoảng 565 đô/tấn cfr.

Alexfert: Giá cho hồ sơ dự thầu đầu tháng 4 là 600 đô/tấn fob nhưng các thương nhân không muốn mua ở mức đó.

Tây Phi: Bauche đã mua 2 loại hàng Ure cho tháng 4 giao hàng đến các cảng Tây Phi. Bao gồm cả Ure hạt trong từ Baltic với mức 540 đô/tấn cfr.

Trung Đông

Oman: SIUCI được cung cấp Ure hạt đục tải tháng 5 ở mức 580 đô/tấn fob. Koch kiểm tra vận chuyển hàng hoá cho bờ biển phía đông Hoa Kỳ và Geelong cho 30.000 tấn Ure hạt đục.

Châu Á:

Ấn Độ: Thông báo đấu thầu mới. Gói thầu tiếp theo sẽ là 1 triệu tấn

Trung Quốc: Các thương nhân kinh doanh mua Ure xuất khẩu trong tháng 7. Giá thanh toán không được xác nhận, nhưng giá từ các nhà cung cấp là 460 đô/tấn fob cho Ure hạt trong. Giá chào bán cho Ure hạt trong di chuyển lên 480 đô/tấn fob.

Giá trong nước cũng tăng lên, đạt 2.250 – 2.300 nhân dân tệ tại phía Bắc do nguồn cung thắt chặt.

PetroChina đã bán 40.000 tấn Ure hạt đục cho thương nhân ở mức 520 đô/tấn fob từ kho ngoại quan. Một thương nhân đã mua 15.000 tấn Ure hạt đục của Fudao ở mức 510 đô/tấn từ kho ngoại quan ở Yên Đài.

Thái Lan: Giá Ure hạt đục trong nước đã di chuyển lên nhưng vẫn còn thấp so với quốc tế. Các thương nhân đã đưa ra mức 16.000 bạt/tấn tương đương với 490 – 500 đô/tấn cfr cho số lượng lớn.

Philipines: Giá Ure hạt trong đạt khoảng 500 đô/tấn cfr khi đang trong vụ mùa.

Việt Nam: Giá Ure tái xuất khẩu Trung Quốc đã tăng gần 500 đô/tấn fob cho Ure hạt đục.

Châu Mỹ:

Mỹ: Thị trường ít mua bán hơn nhưng vẫn còn mạnh mẽ, với Ure hạt đục tuần này ở mức 690 – 695 đô/tấn fob tại Nola.

Brazil: Giá Ure hạt trong đã di chuyển lên 535 đô/tấn cfr tuần này. Dự kiến tháng 5 nhu cầu sẽ mạnh mẽ hơn ngay cả khi mức giá cao như hiện nay.

 

 

II/THỊ TRƯỜNG PHOSPHATE

Giá DAP tại một số thị trường:

Vịnh Mỹ: 490 – 495 đô/tấn fob                        Baltic: 530 – 570 đô/tấn fob

Brazil: 595 – 610 đô/tấn cfr                               Trung Quốc: 530 – 540 đô/tấn cfr.

Brazil mất 100.000 tấn MAP từ OCP tại mức 600 đô/tấn cfr, Nga bán ở mức 595 đô/tấn cfr. Giá DAP tại Tampa tăng 535 đô/tấn fob, doanh số bán hàng với thương nhân báo cáo ở mức 545 đô/tấn fob tại MỹLatinh. EuroChem bán DAP và MAP cho trọng tải tháng 5 đến châu Âu và Mỹ Latinh ở mức 530 – 570 đô/tấn fob. Ấn Độ mua DAP của Mỹ tại 550 đô/tấn cfr.

Biểu đồ 2: Biểu đồ giá DAP

 

 

III/THỊ TRƯỜNG POTASH

Giá hợp đồng tại một số nơi trên các thị trường:

Vancouver: 450 – 455 đô/tấn fob                  FSU: 420 – 425 đô/tấn fob

Ấn Độ: 490 – 530 đô/tấn cfr                                            Israel: 440 – 445 đô/tấn fob

 

BPC đang dần khôi phục lại mức 550 – 560 đô/tấn cfr tại Brazil.

Nhu cầu lớn tại Brail ngày càng tăng tại Mỹ, châu Á và Mỹ Latinh. Người mua tin rằng giá sẽ không giảm.

 

 

BPC vẫn được thúc đẩy để khôi phục lại mức 550 – 560 đô/tấn cfr cho các khách hàng lớn nhỏ, trên các doanh số bán hàng mới cho Brazil.

Brazil: Hiện thị trường này vẫn có nhu cầu lớn đối với MOP hạt. Thúc đẩy việc nhập khẩu MOP.

Biểu đồ 3: Biểu đồ so sánh giá MOP

 

 

Trung Quốc: Đầu tháng này, Sinofert và CNAMPG cũng tăng giá MOP của họ bằng nhân dân tệ lên 50 nhân dân tệ.

MOP qua biên giới từ FSU cũng tăng lên trong tháng này ở mức 2.920 – 2.930 nhân dân tệ/tấn (tương đương 462 – 464 đô/tấn theo tỷ giá hiện hành). BPC đang hướng tới một sự gia tăng 10 đô/tấn.

Giá xuất kho tại các cảng ở mức 3.050 – 3.080 nhân dân tệ/tấn (tương đương 483 – 487 đô/tấn cho MOP đỏ)

Malaysia: BPC đã đặt 25.000 tấn MOP chuẩn vận chuyển đến Indonesia vào tháng 4.

Những lập luận về giá cả ở Malaysia tiếp tục tăng ở mức 510 – 535 đô/tấn cfr.

Đông Phi: APC đã bán được khoảng 10.000 tấn MOP chuẩn và hạt, được vận chuyển vào cuối tháng 3, giá của MOP hạt này là 550 đô/tấn cfr.

 

 

IV/THỊ TRƯỜNG SULPHUR

Giá hợp đồng Sulphur tại một số thị trường:

Vancouver: 195 – 198 đô/tấn fob   Vịnh Mỹ: 180 – 185 đô/tấn fob

Trung Quốc: 205 – 215 đô/tấn cfr   Trung Đông: 180– 200 đô/tấn fob

                Trung Đông và các nhà cung cấp Canada đã cam kết tất cả đã sẵ sàng cho tháng 5 và tháng 6 khi nhu cầu lưu huỳnh Q.2 là mạnh mẽ hơn Q.1 khi tăng ở Bắc Phi.

 

 

Việc thắt chặt nguồn hàng từ nay đã được thể hiện ngay trên thị trường giao ngay Ấn Độ. Tuần này, một mức giá cao mới đạt được ở mức 243 đô/tấn cfr, giá tuần trước là 235 đô/tấn cfr.

Biểu đồ 4: Biểu đồ so sánh giá Sulphur

 

 

Trung Quốc: Các nhà cung cấp cho thị trường Trung Quốc cho rằng mức 210 đô/tấn cfr là mức giá tốt nhất có thể đạt được tại các cơ sở phía Nam Trung Quốc. Giá tại Trung Đông được thiết lập vững chắc ở 195 đô/tấn fob.

Ấn Độ: Một mức giá cao mới đạt được ở Ấn Độ với việc bán 15.000 tấn lưu huỳnh spic ở mức 243 đô/tấn cfr.

Saudi: Trung Quốc là thị trường truyền thống mạnh nhất nhập khẩu các lô hàng từ Saudi. Giá trên 210 đô/tấn cfr. Thị trường Ấn Độ được thực hiện tại 235 – 243 đô/tấn cfr.

APROMACO

Tin liên quan