x

 

vnr500

BẢNG XẾP HẠNG NĂM 2018
VNR500

CÔNG TY CP VẬT TƯ NÔNG SẢN APROMACO

xếp thứ 156/500 Doanh nghiệp lớn nhất cả nước.

Chi tiết

 

Tiêu điểm

Thị trường phân bón Quốc tế tuần từ 21/4 – 28/4/2012

THỊ TRƯỜNG URÊ Ấn Độ công bố đấu thầu 1 triệu tấn Ure đã đẩy giá lên cao hơn. Ure của Iran không đủ điều kiện, thiết lập giá ở khu vực Vịnh Ả Rập, CIS và Trung Quốc. Yêu cầu đấu thầu vào ngày 4/5. Điều này, sẽ kiểm tra khả năng cung cấp của các nhà sản xuất, kinh doanh cho tháng 5, tháng 6 và nửa tháng 7. Pakistan sẽ tìm kiếm nhà cung cấp cho hơn 300.000 tấn Ure cho lô hàng tháng 6 đấu thầu vào 21/5.

Ure của Yuzhny được chốt ở 515 đô/tấn fob, trong khi AG trích dẫn mức 515 – 530 đô/tấn fob. Giá chào bán Ure hạt trong tại Trung Quốc cho tháng 7 ở mức thấp hơn 490 – 500 đô/tấn fob.  

Urê hạt trong:

Yuzhny: 515 đô/tấn fob                                                     Baltic: 512 – 515 đô/tấn fob

Trung Quốc: 480 – 490 đô/tấn fob                   Brazil: 535 – 540 đô/tấn cfr.

Urê hạt đục:

Vịnh Ả Rập: 515 – 750 đô/tấn fob                  Iran: 450 – 470 đô/tấn fob

Ai Cập: 538 – 540 đô/tấn fob                                          Vịnh Mỹ: 623 – 783 đô/tấn cfr

Biểu đồ 1: Biểu đồ giá Ure

 

Doanh số bán hàng đầu tiên của Ure Ai Cập cho tháng 5 đã diễn ra ở 538 – 540 đô/tấn fob trong tuần này, khôi phục lại mức giá cho Ure hạt trong.

Ure tồn kho bị thuế đã đẩy giá giao hàng nhanh chóng lên 700 đô/tấn fob tại Nola ở Mỹ.

Tại FSU, Đông Âu:

Yuzhny: DniproAzot đã bán được 10.000 tấn Ure hạt trong ở mức 515 đô/tấn fob trong tuần này. Các nhà sản xuất Ukraina chỉ còn lại số lượng hạn chế để bán cho tháng 5. AFT trích dẫn mức 530 đô/tấn fob cho 30.000 tấn còn lại. NF chỉ còn 40 – 45.000 tấn còn lại để bán. Biofert có 30.000 tấn để bán cho tháng 5 và đã nhận được hồ sơ dự thầu ở mức 500 đô/tấn fob nhưng vẫn chưa bán được.

Baltic:

Không có doanh số bán hàng theo giá fob mới được báo cáo trong tuần này, các nhà sản xuất có một lượng hàng nhất định để bán khi giá đấu thầu của Ấn Độ được biết đến. Giá trong nước tại Mỹ Latinh đang lên đạt 500 – 505 đô/tấn fob. Chỉ định mức giá tối thiểu với Ure hạt trong là 515 đô/tấn fob.

Châu Âu:

Pháp: Yara đã duy trì mức giá Ure hạt đục tương đương với 550 đô/tấn cfr, thị trường không có nhiều sức mua do thời tiết ẩm ướt.

Châu Phi:

Ai Cập: Các nhà sản xuất đã bắt đầu bán Ure xuất khẩu trong tháng. Helwan tổ chức đấu thầu cho 25.000 tấn Ure hạt đục vào ngày 26/4. Toepfer mua tại 538.25 đô/tấn fob.

Trung Đông:

Fertil: Đã bán 25.000 tấn ure hạt đục đến CHS ở mức 515 đô/tấn fob vào cuối tuần.

Oman: SIUCI đã đặt 30.000 tấn cho lô hàng Ure hạt đục cho tháng 5. Giá ý tưởng từ 550 – 560 đến 580 đô/tấn fob.

Châu Á:

Ấn Độ: STC đã ban hành đấu thầu đóng cửa vào ngày 4/5. Ấn Độ sẽ mua 1 triệu tấn Ure theo hồ sơ dự thầu giá cung cấp là chấp nhận được.

Trung Quốc: Giá Ure trong nước đang tăng ở mức 2.400 nhân dân tệ/tấn. Nhu cầu cho vụ mùa cao điểm sắp kết thúc ở phía bắc, nhưng các thương nhân đã bắt đầu thu mua Ure và đưa nó đến các cảng để chuẩn bị cho mùa xuất khẩu vào tháng 7.

Hai tàu hàng tổng cộng khoảng 90.000 tấn Ure của Iran đang được vận chuyển đến các cảng Trung Quốc.

Thái Lan: Giá Ure hạt đục đã tăng lên đến 530 – 540 đô/tấn cfr cho hàng hoá hợp đồng, nhưng giá này vẫn còn quá thấp để thu hút các trọng tải tại chỗ.

Quatar nạp Ure cho tháng 4 ở mức 515 – 516 đô/tấn cfr. Các nhà cung cấp đã đạt được 530 đô/tấn cfr và đang yêu cầu mức 550 đô/tấn cfr.

Philipines: Giá hàng hoá Ure hạt trong đã tăng lên đến 510 – 515 đô/tấn cfr cho số lượng lớn.

Việt Nam: Giá tăng tại Trung Quốc và Indonesia đã nhắc nhở các nhà cung cấp nâng cao giá cho xuất khẩu Ure hạt trong ở mức 505 – 510 đô/tấn fob tại Hải Phòng.

Châu Mỹ:

Mỹ: Xu hướng mua Ure tại Mỹ là vẫn còn, doanh số bán hàng đạt ở mức 570 – 715 đô/tấn fob tại Nola.

Helm đã bán một sà lan từ tàu Omani ở mức 685 đô/tấn fob tại Nola.

Mexico: Người mua hàng đã kiểm tra tính khả dụng và giá đối với hàng hoá Ure mới. Ure đến tháng 5 được mua ở mức dưới 500 đô/tấn cfr. Cung cấp hệin tại là khoảng 540 – 550 đô/tấn cfr.

Brazil: Thương nhân được cung cấp Ure hạt trong ở mức 540 – 545 đô/tấn cfr. Yara đã bán Ure hạt đục từ Quatar ở mức 560 – 565 đô/tấn cfr. Nhà cung cấp khác tuyên bố doanh số bán hàng tăng 570 đô/tấn cfr.

Argentina: Profertil đã thiết lập giá Ure hạt trong cho khách hàng trong nước ở mức 580 đô/tấn fob, tương đương với 520 – 525 đô/tấn cfr.

 

 

THỊ TRƯỜNG PHOSPHATE

Giá DAP tại một số thị trường:

Vịnh Mỹ: 490 – 495 đô/tấn fob                         Baltic: 560 – 570 đô/tấn fob

Brazil: 595 – 610 đô/tấn cfr                               Trung Quốc: 530 – 540 đô/tấn cfr.

Sản xuất thoải mái cho tháng 5, và chưa sẵn sàng cho tháng 6. Giá tại Tampa là 535 đô/tấn fob với MAP cao cấp. OCP đã đẩy giá DAP lên đến 590 đô/tấn fob, MAP là 620 đô/tấn fob và TSP là 520 đô/tấn fob.

 

Biểu đồ 2: Biểu đồ giá DAP

 

Thị trường phosphate tăng nhẹ phần lớn giá DAP tại Tampa đã đánh dấu sự phục hồi với doanh số bán hàng ở châu Phi ở mức 535 đô/tấn fob tại Tampa (báo cáo của doanh nghiệp thực hiện ở mức cao hơn 545 – 550 đô/tấn fob), giá tại Bắc Phi đạt 585 – 590 đô/tấn fob.

Thị trường châu Âu và châu Phi, trong khi giá MAP đã tăng lên đến 520 đô/tấn fob TSP đã thắt chặt nguồn cung cấp quốc tế ở mức 505 – 520 cho Mỹ Latinh và các thị trường châu Âu.

Mỹ: PhosChem đã bán được 25.000 tấn DAP sang châu Phi ở mức 535 đô/tấn fob cho lô hàng tháng cộng với 15.000 tấn MAP đến Brazil ở 605 đô/tấn cfr.

Brazil: Phochem đã bán 15.000 tấn MAP đến Brazil ở mức 605 đô/tấn cfr.

Trung Quốc: Các nhà sản xuất DAP tăng mức giá lên 560 – 580 đô/tấn fob.

Ấn Độ: OCP đã đồng ý mức 905 đô/tấn cfr cho P2O5 với 30 ngày.

 

THỊ TRƯỜNG POTASH

Giá hợp đồng tại một số nơi trên các thị trường:

Vancouver: 450 – 455 đô/tấn fob                   FSU: 420 – 425 đô/tấn fob

Ấn Độ: 490 – 530 đô/tấn cfr                                            Israel: 440 – 445 đô/tấn fob

BPC báo cáo doanh số bán hàng của 100.000 tấn MOP hạt với các khách hàng Brazil cho nửa thứ hai của tháng 5. Giá được hiểu là 550 đô/tấn cfr cho người mua lớn nhỏ. Giá sẽ không giảm, mà lần lượt sẽ thúc đẩy nhu cầu ngày càng tăng ở Mỹ, châu Á và Mỹ Latinh.

Nhu cầu MOP vẫn còn mạnh mẽ tại thị trường này, mặc dù giá ngũ cốc vẫn trong đợt suy thoái.

Biểu đồ 3: Biểu đồ MOP hạt

 

Mỹ: Giá MOP hạt ở thị trường trong nước Mỹ vấn đạt 490 đô/tấn fob tại Nola. Các sản phẩm của FSU cung cấp tại 480 – 485 đô/tấn fob tại Nola.

 

 

 

THỊ TRƯỜNG SULPHUR

Giá hợp đồng Sulphur tại một số thị trường:

Vancouver: 195 – 198 đô/tấn fob    Vịnh Mỹ: 180 – 185 đô/tấn fob

Trung Quốc: 205 – 215 đô/tấn cfr    Trung Đông: 180– 200 đô/tấn fob

                Việc cung cấp lưu huỳnh bị giới hạn bởi các vấn đề trong suốt mùa hè.

 

Các thương nhân kinh doanh tại chỗ đảm bảo mức giá trong nước tại Ấn Độ, Philipines, Việt Nam và Marốc tại gần 200 đô/tấn fob. Tuy nhiên, mức giá này vẫn chưa thành lập tại các thị trường lớn như Trung Quốc và Brazil, nơi mà người mua đang chống lại mức cung cấp trong khoảng 225 – 230 đô/tấn fob. Tuần này, một doanh só bán hàng được tổ chức ở Ấn Độ ở mức giá 200 đô/tấn fob.

Biểu đồ 4: Biểu đồ so sánh giá Sulphur

 

Trung Quốc: Thị trường lưu huỳnh vẫn còn yên tĩnh ở Trung Quốc. Tuy nhiên, một đợt giảm giá đã được thực hiện tại thị trường để giảm hàng tồn kho. Đã có thông báo bán hàng mới thực hiện ở 220 đô/tấn cfr dựa trên giá hợp đồng cao hơn Q.2.

Philipines: Chuyển đổi bán 25.000 tấn đến Philphos ở mức giá trên 235 đô/tấn cfr.

Việt Nam: Swiss Singapore đã bán một lượng hàng 30.000 tấn của Tassweeq đến Lafchemco. Giá ở mức cao 220 đô/tấn cfr.

Ấn Độ: Một hồ sơ dự thầu bán hàng mới được tổ chức bởi Reliance vào ngày 25/4 cho 25 – 27.000 tấn tại một giá gần 200 đô/tấn fob tại Sikka.

Apromaco

Tin liên quan