x

 

vnr500

BẢNG XẾP HẠNG NĂM 2018
VNR500

CÔNG TY CP VẬT TƯ NÔNG SẢN APROMACO

xếp thứ 156/500 Doanh nghiệp lớn nhất cả nước.

Chi tiết

 

Tiêu điểm

Thị trường phân bón đến ngày 28/03/2015

I/ THỊ TRƯỜNG URE

  • Ure hạt trong:

Yuzhny: 272 đô/tấn fob                                  Trung Quốc: 1.639 NDT/tấn

Baltic: 300 – 305 đô/tấn fob

  • Ure hạt đục:

Ai Cập: 335 đô/tấn fob                                    Trung Đông: 297 đô/tấn fob

Trung Quốc: 298 đô/tấn fob                Biển Baltic: 321 đô/tấn fob

 

  1. Thị trường thế giới:

Diễn biến: Thị trường Ure thế giới tiếp tục giảm tuy nhiên hoạt động chào mua/bán vẫn khá sôi động.

Giá Ure hạt đục tại New Orleans trong vòng 01 tháng qua biến động không rõ xu hướng và dao động với biên độ khoảng 20 – 25 đô/tấn với mức giá từ 280 – 302 đô/tấn. Trong tuần giá Ure thế giới tiếp tục giảm thêm 5 – 10 đô/tấn.

Trong tuần này, giá Ure hạt đục tại New Orleans lại rẻ hơn so với những tuần gần đây với các hồ sơ thầu và đơn đặt hàng của các thương nhân ở mức 270 – 275 đô/tấn fob.

Tuy mức giá giảm nhưng vẫn thúc đẩy nhu cầu mua vào của các nhà nhập khẩu.

AICL dự kiến đấu thầu mua 35.000 tấn Ure. Nhóm các nhà nhập khẩu ở miền Nam Thổ Nhĩ Kỳ đã đặt 20.000 tấn Ure hạt trong với Fertiqal để giao hàng trong tháng 4. Mức giá công bố dưới 285 đô/tấn cfr thanh toán trong vòng 270 ngày.

Trong khi các nhà nhập khẩu tìm cách hạ giá mua vào xuống thấp thì các nhà cung cấp cũng chưa chấp nhận mức giá được chào mua và nỗ lực kéo giá lên. Tuy nhiên một số nhà sản xuất của Trung Quốc lo ngại giá còn tiếp tục giảm

Helwan đã tăng cường bán hàng tồn kho trong tuần này lên mức 7.000 tấn Ure hạt đục với mức giá xuất xưởng 300 đô/tấn fob. Hàng chịu thuế từ Trung Đông sẽ khoảng 265 đô/tấn fob dựa trên lô hàng 12.000 – 15.000 tấn.

Tại Trung Quốc: Ure hạt trong xuất khẩu được cung cấp ở mức giá hơn 260 đô/tấn fob và Ure hạt đục ở mức giá khoảng 275 đô/tấn fob.

Tại khu vực đồng bằng phía Nam Mỹ, giá Ure hạt đục giao hàng trong tháng 4 – 5 ở mức 330 đô/tấn fob.

Thị trường Trung Quốc : giá Ure tại nhà máy biến động trái chiều trong tuần này. Tại Sơn Đông, Hà Nam giá ổn định trong khi tại Hà Bắc giá đã tăng lên mức 1.620 NDT/tấn.

Giá tại Sơn Đông: 1.620 NDT/tấn

 

  1. Thị trường trong nước:

Thị trường phân bón trong nước vẫn tiếp tục trầm lắng, nhu cầu thấp tại hầu hết các khu vực trong cả nước. Tại ĐBSCL một số tỉnh đang xuống giống Hè Thu, thì nhu cầu có xu hướng ổn định còn đại đa số đang trong giai đoạn cuối vụ, nhu cầu không có. Miền Trung nhu cầu tiêu thụ cũng chậm.

Tại chợ Trần Xuân Soạn: Tuần này nhu cầu yếu, Giá Ure Cà Mau giảm trong khi ure Phú Mỹ tăng nhẹ. Ure hạt trong Trung Quốc chào bán tại Sài Gòn ở mức 6.800 – 7.000 đ/kg.

Tham khảo giá tại chợ Trần Xuân Soạn:

Urê DPM thị trường: 7.500 – 7.550 đ/kg

Ure TQ (Hoa – Anh): 7.200 – 7.300 đ/kg

Ure Cà Mau: 7.000 – 7.050 đ/kg        Ure Ninh Bình : 7.300 – 7.350 đ/kg

Khu vực miền ĐBSCL: Tại một số tỉnh khu vực ĐBSCL như Sóc Trăng, Bạc Liêu, An Giang…nhu cầu phân bón cho vụ Đông Xuân thấp trong khi đó tại Kiên Giang, Cần Thơ, Hậu Giang nhu cầu đang có dấu hiệu tăng nhẹ.

Giá Ure mua vào bán ra tại kho cấp 1

Ure Phú Mỹ: 7.300 – 7.350 đ/kg        Ure Ninh Bình: hàng ít, hàng tồn

Ure Cà Mau: 7.100 – 7.150 đ/kg       Ure TQ chữ Anh: không có hàng

Khu vực miền Trung – Tây Nguyên: lúa Đông Xuân đ ang trỗ nên nhu cầu tiêu thụ xuống thấp. Lượng hàng bán ra của cấp 1 tại Quảng Ngãi 40 – 50 tấn/ngày chủ yếu cho chăm bón cây hoa màu (lượng ít) và cho cây lúa xuống muộn. Nhu cầu thấp nhưng hàng vẫn được bổ sung về khu vực này.

Giá Ure chào bán:

Ure Phú Mỹ: 7.550 – 7600 đ/kg                     Ure Cà Mau: 7.600 – 7.700 đ/kg

Ure Ninh Bình: 7.500 đ/kg

Tại miền Bắc: Giá Ure bán tại nhà máy Hà Bắc bán cho khách hàng miền Bắc là: 7.700 đ/kg, miền Trung và Tây Nguyên: 7.455 đ/kg.

 

Nhập khẩu:

Theo số liệu từ Tổng cục Hải Quan. Nhập khẩu phân Ure của Việt Nam trong tháng 01/2015 là 2,201 tấn đạt trị giá 652,648 đô.

II/ THỊ TRƯỜNG DAP

  • DAP

New Orleans: 390 – 398 đô/tấn fob                 Mỹ: 420 đô/tấn fob

Nola: 431 đô/tấn fob

 

Thế giới: Nhu cầu tiếp tục kéo giá DAP đi xuống.

Trong tuần này, nhu cầu DAP tại New Orleans với hàng giao ngay hầu như không có và kéo giá xuống mức 390 – 398 đô/tấn fob tại New Orleans với kỳ hạn tháng 5 – 6. Mức giá chào bán ngay ở mức 421 – 435 đô/tấn fob tại New Orleans.

Trong tuần thị trường DAP thế giới cũng khá yên tĩnh. Ấn Độ tiếp tục chờ đợi trợ cấp chính thức và giá bán lẻ: Brazil dường như sẵn sàng găm hàng với số lượng lớn trong thời gian dài. Tại Mỹ, thời tiết ẩm ướt và lạnh đã làm chậm lại hoạt động mua và gây áp lực lên giá bán với mức giá DAP sà lan ở mức thấp hơn 420 đô/tấn. Giá tại Tampa và Biển Đen cũng giảm 10 đô/tấn.

Tại Trung Quốc: Giá DAP tuần này ổn định ở mức 2.692,5 NDT/tấn

Trong nước:

Gía DAP tại chợ Trần Xuân Soạn: Giá DAP vẫn ở mức ổn định.

DAP TQ đen: 10.800 – 11.000 đ/kg

DAP TQ nâu tiếng Việt; 10.700 – 10.800 đ/kg

DAP Korea đen: 14.600 – 14.700 đ/kg

DAP xanh hồng hà, 64%: 11.400 – 11.450 đ/kg

Tại ĐBSCL: Giá DAP xanh hồng hà 64%; DAP Đình Vũ đen; DAP nâu CN Mỹ được chào bán ở mức 11.450 – 11.500 đ/kg; 9.980 – 10.000 đ/kg; 11.000 đ/kg.

Tại miền Bắc: Doanh nghiệp chào bán DAP tại khu vực Hải Phòng DAP nâu 64% Liễn Châu 10.850 đ/kg; DAP nâu Đình Vũ: 10.100 đ/kg.

Nhập khẩu:

Theo số liệu từ Tổng cục Hải Quan. Nhập khẩu phân DAP của Việt Nam trong tháng 01/2015 là 76.250 tấn đạt trị giá 35.364.711 đô.

Tại cửa khẩu Lào Cai từ 01/03 – 10/3, tổng lượng DAP được nhập về là 10.165 tấn, đạt trị giá 4.541.008 đô.

III/ THỊ TRƯỜNG KALI

  • MOP

Mỹ: 486 đô/tấn fob                              Vịnh Mỹ: 400 đô/tấn fob

Thị trường Kali thế giới: Trung Quốc và BPC đã thống nhất mức giá hợp đồng nhập khẩu Potash năm 2015 ở mức 315 đô/tấn cfr, tăng 10 đô/tấn so với giá hợp đồng tháng 1/2014. Khối lượng trong hợp đồng không rõ ràng như giá cũng tương tự như kỳ vọng gần đây tại mức 310 – 320 đô/tấn cfr. Mức giá mới có thể giúp làm chậm sự suy giảm giá giao ngay toàn cầu.

Ngày 21/3 có 2.250 tấn MOP cập cảng Ấn Độ với mức giá 322,57 đô/tấn.

 

Trong nước:

Giá Kali tại chợ Trần Xuân Soạn: mặt hàng phân bón Kali nhìn chung ổn định.

Kali Nga bột Apromaco của: 7.300 – 7.400 đ/kg

Kali Nga hạt của Apromaco: 8.000 – 8.100 đ/kg

Kali Canada: 7.300 – 7.350 đ/kg

Kali Israel: 7.300 – 7380 đ/kg

Nhập khẩu:

Theo số liệu từ Tổng cục Hải Quan. Nhập khẩu phân MOP của Việt Nam trong tháng 01/2015 là 92.620 tấn đạt trị giá 31.412.632 đô.

Tại cửa khẩu Lào Cai từ 01/03 – 10/3, tổng lượng Kali được nhập về là 86.651 tấn, đạt trị giá 12.813.655 đô.

         NHẬP KHẨU CHUNG:

Theo báo cáo tháng 3/2015 của Bộ NN&PTNT ước tính khối lượng nhập khẩu phân bón các loại trong tháng 3 năm 2015 đạt 269 nghìn tấn với giá trị 77 triệu đô, đưa khối lượng nhập khẩu phân bón 3 tháng đầu năm 2015 đạt 835 nghìn tấn, giá trị nhập khẩu đạt 254 triệu đô, tăng 7,1% về khối lượng và tăng 1,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014.

Trong tháng 1/2015 cả nước nhập khẩu được 340.415 tấn phân bón các loại, đạt trị giá 105.601.967 đô.

Trong đó thị trường Trung Quốc được nhập khẩu nhiều nhất với 168.746 tấn, tiếp theo là Nga và Nhật Bản.

Tại cửa khẩu Lào Cai, từ 01/3 – 10/3 tổng lượng phân bón các loại được nhập về là 25.159 tấn phân bón các loại đạt trị giá 7.490.694 đô.

XUẤT KHẨU CHUNG:

Theo số liệu Tổng cục Hải quan, xuất khẩu phân bón trong tháng 1/2015 đạt 60,08 ngàn tấn, trị giá 23,08 triệu đô giảm 23,4% về lượng và 12% về trị giá so với tháng trước và so với cùng kỳ năm 2014 cũng giảm 21,4% về lượng và 13,4% về trị giá.

Apromaco

Tin liên quan