x

 

vnr500

BẢNG XẾP HẠNG NĂM 2018
VNR500

CÔNG TY CP VẬT TƯ NÔNG SẢN APROMACO

xếp thứ 156/500 Doanh nghiệp lớn nhất cả nước.

Chi tiết

 

Tiêu điểm

Thị trường phân bón quốc tế đến ngày 27/4/2014

1/ THỊ TRƯỜNG URE

  • Ure hạt trong:

Yuzhny: 310-315 đô/tấn fob               Biển Baltic: 305-315 đô/tấn fob

Vịnh Ả Rập: 310-312 đô/tấn fob        Trung Quốc : 305-308 đô/tấn fob

  • Ure hạt đục:

Vịnh Ả Rập: 325-413 đô/tấn fob        Ai Cập: 405 đô/tấn fob

Trung Quốc: 322-340 đô/tấn fob        Brazil: 355-360 đô/tấn fob

Diễn biến: Thị trường ure thế giới nhìn chung vẫn còn khá ảm đạm bởi nhu cầu không cao cũng như kết quả không được như mong đợi của các phiên đấu thầu từ Ấn Độ và Srilanka. Giá ure tiếp tục được điều chỉnh giảm tại nhiều khu vực. Riêng khu vực Vịnh Mỹ mặc dù có những biến động tăng giảm trái chiều trong tuần nhưng xu hướng tăng vẫn là chủ đạo khi nhu cầu tại khu vực này vẫn còn khá cao. Tuy nhiên hoạt động giao dịch cũng chủ yếu trong trạng thái thăm dò thị trường. Thị trường ure thế giới và ure Trung Quốc nhiều khả năng chưa có những dấu hiệu sáng trong thời gian tới khi mà tin từ Delhi cho biết, trong tháng 4 và tháng 5 sẽ không tổ chức đấu thầu mới do các cuộc bầu cử sắp đến, cũng như có một số thông tin cho rằng, các thương nhân sẽ có những chiến lược nhập khẩu riêng.

Trong tuần trước, giá ure tại nhiều khu vực trên thế giới vẫn tiếp tục được điều chỉnh giảm với mức giảm phổ biến từ 10-20 USD/tấn.

Triển vọng trong thời gian tới: Theo báo giá từ USDA, giá ure bán lẻ đang tăng nhẹ. Tại khu vực đồng bằng Mỹ, giá ure bán lẻ trong tuần trước dao động từ 530-550 USD/tấn; tại Illinois đạt khoảng 533 USD/tấn.

Trên sàn giao dịch kỳ hạn, giá ure hạt trong tại Yuzhnyy và ure hạt đục tại Ai Cập tiếp tục giảm trong khi giá ure hạt đục kỳ hạn tại Vịnh Mỹ vẫn tiếp tục tăng nhẹ.

Thị trường Trung Quốc: Thị trường Trung Quốc, nhu cầu ure cuối tuần trước và trong tuần này nhìn chung đã được cải thiện tại một số khu vực, nhưng về tổng thể vẫn còn ở mức yếu. Trong khi đó, nguồn cung vẫn khá dồi dào từ hoạt động sản xuất và tồn kho; Ngoài ra, ảnh hưởng từ sự ảm đạm trên kênh xuất khẩu và thị trường ure thế giới. Theo đó, giá ure nội địa Trung Quốc vẫn chủ yếu trong xu hướng tạm chững hoặc tiếp tục giảm nhẹ. Hiện giá ure tại Sơn Đông chỉ đang dao động từ 1500-1530 NDT/tấn. Giới thương nhân Trung Quốc nhận định giá có thể còn tiếp tục suy giảm trong tháng 4/2014, thậm chí mức giá tại Sơn Đông có thể chỉ khoảng 1450 NDT/tấn.

Trên kênh xuất khẩu, các nhà xuất khẩu Trung Quốc cũng đang trong trạng thái khá lo lắng khi mức giá xuất khẩu hiện vẫn ở mức khá thấp, thậm chí có thể còn thấp hơn cả mức giá vốn. Tuy nhiên, hiện một số nhà sản xuất lớn của Trung Quốc vẫn đang chào bán ure hạt trong ở mức khoảng 350 USD/tấn FOB Tianjin.

2/ THỊ TRƯỜNG DAP

DAP:

Nola: 488,50 đô/tấn fob                                  Tampa: 495 đô/tấn fob

Trung Quốc: 2547.5 NDT/tấn

Thế giới: Thị trường Dap thế giới hiện đã hạ nhiệt bởi nguồn cung hiện đã bớt hạn chế đồng thời nhu cầu cũng không còn quá áp lực (một phần bởi kỳ vọng nhu cầu DAP của Ấn Độ sẽ không lớn do ảnh hưởng bởi chính sách trợ cấp thấp). Giá DAP trong tuần trước và tuần này đã giảm tại nhiều khu vực. Xu hướng nguồn cung gia tăng được giới thương nhân kỳ vọng sẽ mạnh mẽ hơn trong tháng 4 tới, thị trường có thể sẽ tiến tới sự ổn định.

Trên thị trường kỳ hạn, giá DAP tại Tampa tiếp tục giảm khoảng 8 USD/tấn trong tuần này trong khi giá DAP tại Nola vẫn tiếp tục tăng nhẹ từ 0,5-2,2 USD/st so với giá trung bình tuần trước.

Tại thị trường nội địa Trung Quốc giá DAP vẫn tiếp tục trong xu hướng giảm nhẹ tại tuần này, với mức giảm khoảng gần 3 NDT/tấn, xuống mức dao động quanh mức 2543,8 NDT/tấn.

3/ THỊ TRƯỜNG KALI

  • MOP:

Lowa: 475 đô/tấn fob                          Đồng bằng Mỹ: 430-470 USD/tấn

Diễn biến: Thông tin chưa được kiểm chứng gần đây khi các nhà cung cấp Kali có ý định sẽ tăng giá trong quý II/2014 tới; Đồng thời Ural Kali và Belarus Kali được đồn đoán có thể sẽ liên minh trở lại, dự kiến sẽ có cuộc thảo luận mới; Ấn Độ bắt đầu có cuộc đàm phán với các nhà cung cấp Kali cho năm 2014; ngoài ra giá Kali tại một số khu vực trong tuần trước và tuần này đã được điều chỉnh tăng nhẹ…Tất cả những yếu tố trên đã làm dấy lên lo ngại giá Kali có thể sẽ có kịch bản tăng trở lại trong thời gian tới.

Giá Kali tại Pháp tiếp tục được điều chỉnh tăng bởi nhu cầu gia tăng. ICL đã nâng mức giá MOP thêm 5-10 Euro/tấn, lên mức 275-280 Euro/tấn CIF.

Trung Quốc: giá MOP tuần này đã đảo chiều giảm nhẹ sau khi hồi phục vào cuối tuần trước. Tính tới thời điểm ngày 26/3, giá MOP đạt trung bình vào khoảng 2098,75 NDT/tấn, giảm 5 NDT/tấn so với cuối tuần trước.

Tại khu vực biên giới Trung Quốc, trong tuần trước, hàng Kali khá khan, giá Kali đỏ trong khoảng 1850-1900 NDT/tấn.

Việt Nam: Giá các mặt hàng phân bón khác như SA, Kali, NPK, DAP khá ổn định. Duy có mặt hàng Kali Israel giảm 150 đồng/kg, xuống 7500 đồng/kg, MOP CIS vững ở mức giá 7.600 – 7.750 đ/kg.

Giá Kali tại chợ Trần Xuân Soạn:

Kali CIS của Apromaco 7.600 đ/kg

Kali Israel: 7.500 đồng/kg

Kali Canada: 7.750 đồng/kg

Giá MOP tại Quy Nhơn:

Kali CIS của Apromaco 7.600 đ/kg

Kali Israel: 7.4500 đồng/kg

Giá MOP tại Hải Phòng:

Kali CIS của Apromaco 7.750 đ/kg

Kali Israel: 7.500 đồng/kg

Kali Canada: 7.750 đồng/kg

Trong kỳ nhập khẩu từ 6/3-19/3, lượng phân bón nhập khẩu về qua cảng Hải Phòng đã tăng gấp 3,4 lần so với kỳ trước, đạt mức 9,68 nghìn tấn, kim ngạch 3 triệu USD. Trong đó, Kali là mặt hàng được nhập khẩu nhiều nhất với 6,47 nghìn tấn;

 

Apromaco

Tin liên quan