x

 

vnr500

BẢNG XẾP HẠNG NĂM 2018
VNR500

CÔNG TY CP VẬT TƯ NÔNG SẢN APROMACO

xếp thứ 156/500 Doanh nghiệp lớn nhất cả nước.

Chi tiết

 

Tiêu điểm

Thị trường phân bón Quốc tế tuần từ 03/03 – 10/03/2012

Giá tăng trong 2 tuần qua đánh dấu các hoạt động trong thị trường Ure bên ngoài nước Mỹ. Người mua không muốn mua hàng tháng 4 vì khả năng giá có thể vẫn còn suy yếu, trong khi Ure cho tháng 3 lại đắt. Giá chào bán tại Yuzhny đã giảm xuống còn 400 – 405 đô/tấn fob, có một số giao dịch đã diễn ra ở mức 390 – 395 đô/tấn fob tại Yuzhny. Các hồ sơ dự thầu được thương nhân trả với 380 đô/tấn fob tại Yuzhny. Giá đang đứng vững cho tháng 3 vì các nhà sản xuất đã bán được nhiều nhất Ure có sẵn.

I/THỊ TRƯỜNG URÊ Urê hạt trong:

Yuzhny: 395 – 400 đô/tấn fob                           Baltic: 390 – 400 đô/tấn fob

Trung Quốc: 410 – 420 đô/tấn fob                   Brazil: 425 – 430 đô/tấn cfr.

Urê hạt đục:

Vịnh Ả Rập: 430 – 563 đô/tấn fob                   Iran: 370 – 375 đô/tấn fob

Ai Cập: 505 đô/tấn fob                                     Vịnh Mỹ: 502 – 595 đô/tấn cfr

 

Biểu đồ 1: Giá ure: Ure hạt trong của Yuzhny và Vịnh Arập.

Sau khi đứng giá ở tuần trước giá đã tăng trở lại đạt 545 đô/tấn fob tại Nola. Đây là mức cao nhất kể từ năm 2008. Mức tăng này có thể là hơn nữa.

Sự chênh lệch giữa Ure hạt trong tại Yuzhny và Ure hạt đục Ai Cập là khoảng 100 đô/tấn, so với mức chênh 35 đô/tấn trong 2 năm qua. Giá tại Ai Cập đang giảm, do cắt giảm xuất khẩu cung cấp cho tháng 4 và các tác động của thị trường Mỹ.

 

Tại FSU, Đông Âu:

Tại Yuzhny chỉ bán được 10.000 tấn Ure của Salavat ở mức 390 đô/tấn fob. Giá Ure Ukraina được giảm xuống 400 – 405 đô/tấn fob. Các thương nhân đấu thầu mức 380 đô/tấn fob cho tháng 4.

Baltic:

Không có kinh doanh mới trong tuần này. Giá fob chỉ đạt 390 – 400 đô/tấn fob. Tại Mỹ Latinh người mua đang đấu thầu mức 380 – 390 đô/tấn fob.

Châu Phi:

Ai Cập: Bộ trưởng bộ nông nghiệp đã tăng số lượng Ure cần thiết cho thị trường trong nước vào tháng 4. Theo báo cáo, OCI và Helwan phải cung cấp 32.000 tấn và Alexfert là 16.000 tấn.

Không có bán hàng mới diễn ra trong tuần này. OCI bắt đầu cung cấp Ure cho tháng 4 vận chuyển đến miền Nam châu Âu với mức 490 – 495 đô/tấn fob tại Damietta.

Trung Đông:

Giá trong nước của lô hàng hợp đồng với Mỹ cao nhất trong tuần này, với 2 xà lan ở mức 590 – 595 đô/tấn cfr tại Nola. Giá vận chuyển cho 40 – 45.000 tấn là 30 đô/tấn. Giá giao hàng cho Thái Lan ở mức 405 – 408 đô/tấn fob. Trong khi giá hàng tại chỗ đến Mỹ Latinh là 430 đô/tấn fob.

Châu Á:

Thái Lan: Thị trường giới hạn bán hàng tại chỗ. Giá Ure hạt đục đã di chuyển lên đến 425 – 430 đô/tấn cfr cho đến tháng 3.

Malaysia: Mitoc cam kết các lô hàng cho tháng 3: 30 – 35.000 tấn Ure hạt đục cho Thái Lan, 7 – 10.000 tấn cho Philipine, 15 – 20.000 tấn cho Australia và 25.000 tấn tới Mỹ. Giá từ các doanh nghiệp Thái Lan là 405 đô/tấn fob.

Trung Quốc: Giá Ure đứng vững trong thị trường nội địa trong thời gian vụ xuân này. Giá bán Ure hạt trong ở mức 2.150 – 2.200 nhân dân tệ/tấn. Hiệp hội Phân bón TQ đã yêu cầu chính phủ làm rõ các công thức được sử dụng để tính thuế xuất khẩu trong năm 2012.

Đài Loan: TFC đấu thầu vào ngày 7/3 cho 6 – 12.000 tấn Ure hạt trong với mức 450 đô/tấn cfr. Giá dựa trên doanh số bán hàng là 420 – 425 đô/tấn fob tại cảng Hải Phòng.

Việt Nam: Giá cho tái xuất khẩu Trung Quốc đã giảm xuống 425 – 430 đô/tấn fob tại Hải Phòng cho tháng 3. PetroVietnam mời hồ sơ dự thầu cho Ure đóng bao lô hàng tháng 4 từ Phú Mỹ. Giá là khoảng 430 đô/tấn fob.

Indonesia: Pusri tổ chức đấu thầu cho 30.000 tấn Ure hạt đục và 30.000 tấn Ure hạt trong vào ngày 6/3. Nó thiết lập mức giá dự trữ 480 đô/tấn fob tại Bontang cho Ure hạt đục và 475 đô/tấn fob cho Ure hạt trong.

Châu Mỹ:

Mỹ: Giá Ure hạt đục cho tháng 3 bắt đầu ở 500 – 505 đô/tấn fob tại Nola, nhưng đã tăng tốc lên 545 đô/tấn fob tại cùng thời điểm.

. Biểu đồ 2: Biểu đồ giá DAP

Brazil: Fertipar đưa vào thị trường trong tuần này 10 -15.000 tấn ure hạt trong giao cho tháng 4 nhưng không mua. Người mua đang nhắm mục tiêu 420 đô/tấn cfr, nhưng cung cấp gần 430 đô/tấn cfr.

Uruguay – Indogro đã bán 5.000 tấn Ure hạt đục tại 473 – 475 đô/tấn cfr.

 

II/THỊ TRƯỜNG PHOSPHATE

Giá DAP tại một số thị trường:

Vịnh Mỹ: 500 – 510 đô/tấn fob                         Baltic: 520 – 560 đô/tấn fob

Brazil: 535 – 540 đô/tấn cfr                               Trung Quốc: 600 – 610 đô/tấn cfr.

Giá tại Tampa tiếp tục giảm nhẹ 500 – 510 đô/tấn fob với mức giao dịch mới nhất khoảng 25.000 tấn DAP tại châu Mỹ Latinh. Thị trường trong nước ổn định ở mức 440 – 445 đô/tấn fob tại Nola. Với nhu cầu nhiều đáng kể tránh tình trạng thừa cung thiếu cầu.

Thị trường Phosphate vẫn đang tìm kiếm các hướng mua. Không có thị trường nhập khẩu lớn hoạt động, kinh doanh giới hạn doanh số bán hàng nhỏ của Tampa với mức giá lưới 500 – 510 đô/tấn fob, giảm 5 đô/tấn so với tuần trước.

Thị trường trong nước Mỹ: vẫn còn chậm, giá chốt khoảng 440 – 445 đô/tấn fob tại Nola.

Brazil: OCP đã bán được 50 – 75.000 tấn MAP ở mức 540 đô/tấn cfr. Thương nhân đang cố gắng làm việc để vào thị trường Trung Quốc và Mexico.

Đông Âu: Giá DAP ổn định khoảng 600 đô/tấn cho số lượng lớn. Một số thương nhân tuyên bố có thể cao hơn 5 đô/tấn.

Bulgaria: Agropolychim cung cấp hàng vào cuối tháng 3 ở mức 410 – 415 đô/tấn fob cho tàu hàng tới Mỹ latinh.

Ấn Độ: Ocp đã xác nhận việc giao bán ngay 50 – 55.000 tấn Dap cho một người mua Ấn Độ. Một thương nhân báo cáo mua 150.000 tấn ở mức 550 – 555 đô/tấn cfr.

Biểu đồ 3: Biểu đồ so sánh giá MOP

Trung Quốc: Giá TSP về lý thuyết vẫn được cung cấp tại 410 đô/tấn fob. Các thương nhân được đấu thầu tại 360 – 370 đô/tấn fob tại các cảng khác nhau của Trung Quốc.

III/THỊ TRƯỜNG POTASH

Giá spot tại một số nơi trên các thị trường:

Vancouver: 460 – 505 đô/tấn fob                                  FSU: 450 – 510 đô/tấn fob

Ấn Độ: 490 – 530 đô/tấn cfr                                            Israel: 440 – 505 đô/tấn fob

Các nhà cung cấp MOP sẽ tham dự hội nghị FMB châu Á tại Bắc Kinh để thực hiện các cuộc đàm phán về giá hợp đồng cho MOP giao trong Q.1 nửa năm 2012. Các tập đoàn của Trung Quốc đã gặp gỡ và hội đàm với BPC.

Trung Quốc: Giá MOP chuẩn trong phạm vi các cảng biển ở mức 2.975 – 3.050 nhân dân tệ/tấn (tương đương 471 – 482 đô/tấn fob) trong khi giá qua biên giới tương đương với 430 – 435 đô/tấn fob.

Indonesia: Giá địa phương tại thị trường này cũng tương đương với 510 đô/tấn cfr và dự kiến sẽ tăng trong Q.2.

BPC đã ký kết 25.000 tấn MOP chuẩn để xuất xưởng vào tháng 3 này ở mức 535 đô/tấn cfr.

Việt Nam: BPC cũng đã bán 25.000 tấn MOP chuẩn sang thị trường này vào tháng 3.

Biểu đồ 4: Biểu đồ so sánh giá Sulphur.

 

Mỹ Latinh: Trong khi giá MOP có thể đã giảm xuống 520 – 530 đô/tấn cfr cho người mua lớn ở Brazil và các thị trường khác trong khu vực, nhưng nhu cầu là có.

Brazil: Trong khi có rất nhiều tin tức về việc giảm giá 520 – 530 đô/tấn cfr cho người mua lớn.

Đông Phi: APC đã đặt bán hàng cho nhiều khách hàng tổng cộng khoảng 12.000 tấn MOP hạt ở mức 550 đô/tấn cfr.

IV/THỊ TRƯỜNG SULPHUR

Giá hợp đồng Sulphur tại một số thị trường:

Vancouver: 195 – 198 đô/tấn fob    Vịnh Mỹ: 170 – 175 đô/tấn fob

Trung Quốc: 195 – 215 đô/tấn cfr    Trung Đông: 170 – 180 đô/tấn fob

Giá tại Trung Quốc tăng cao hơn, hoạt động mua bán bền vững. Các nhà cung cấp báo cáo rằng người dùng ở miền Nam được chuẩn bị để trả 210 – 212 đô/tấn cfr. Giá lưu huỳnh cao hơn do nhu cầu sản xuất phân lân cho mùa xuân và với cửa sổ thuế xuất khẩu sắp tới đã khuyến khích các thương nhân đầu cơ để chấp nhận giá cao hơn. Tại Đài Loan, đấu thầu bán hàng ở mức 204 – 205 đô/tấn fob cho tháng 4 tương đương với 215 – 220 đo/tấn cfr tại Trung Quốc.

Trung Quốc: Giá tại Trung Quốc tiếp tục lên. Các nhà đầu cơ dự đoán một thị trường mạnh mẽ hơn do nhu cầu cao hơn từ các nhà sản xuất phân bón phosphate tìm kiếm để cung cấp cho thị trường mùa xuân trong nước và chuẩn bị cho việc xuất khẩu phân bón sắp tới. Người dùng cuối cùng, chấp nhận mức 210 đô/tấn cfr.

Đấu thầu bán hàng tại Đài Loan 15.000 tấn thu hút các nhà đầu tư ở mức 190 đô/tấn fob tương đương với 203 – 207 đô/tấn cfr. Tuy nhiên 1 thương nhân đã chào giá ở mức 204 – 205 đô/tấn fob.

Ấn Độ: Các nhà cung cấp đã nâng lên mức 213 – 215 đô/tấn cfr.

Apromaco

Tin liên quan