x

 

vnr500

BẢNG XẾP HẠNG NĂM 2018
VNR500

CÔNG TY CP VẬT TƯ NÔNG SẢN APROMACO

xếp thứ 156/500 Doanh nghiệp lớn nhất cả nước.

Chi tiết

 

Tiêu điểm

Thị trường phân bón quốc tế từ ngày 4/2 – 11/2/2012

Thị trường Ure tiếp tục giảm giá đôi chút, do nhu cầu của Mỹ ít hơn. Giá tại Yuzhny ít thay đổi gần 380 đô/tấn fob. Giá giao động bán hàng ở vùng Vịnh Ả Rập ổn định trong mức 395 – 410 đô/tấn fob.

Sự hỗ trợ giá xuất hiện tại thị trường Mỹ được đánh giá cao ổn định trong tuần này Trong Hội nghị TFI ở San Diego, giá Ure tại Nola hạt đục tăng trở lại 15 đô/tấn lên 405 đô/tấn fob.

I/THỊ TRƯỜNG URÊ Urê hạt trong:

Yuzhny: 378 – 380 đô/tấn fob              Baltic: 355 – 365 đô/tấn fob

Trung Quốc: 350 – 360 đô/tấn fob         Brazil: 398 – 402 đô/tấn cfr.

Urê hạt đục:

Vịnh Ả Rập: 394 – 412 đô/tấn fob               Iran: 365 – 375 đô/tấn fob

Ai Cập: 438 – 440 đô/tấn fob                      Vịnh Mỹ: 423 – 441 đô/tấn cfr

Biểu đồ 1: Giá ure: Ure hạt trong của Yuzhny và Vịnh Arập.

Tại FSU, Đông Âu:

Giá chào bán của các công ty ở 380 đô/tấn fob cho tải hàng tháng 3. Không có xác nhận mới về bán hàng trong tuần này, các thương nhân đã đặt giá thầu dưới 370 đô/tấn fob.

Baltic:

Băng giá đã ảnh hưởng đến một số cảng trong khu vực, đáng chú ý nhất là ở St Petersburg và Kotaka. Giá cước vận tải tăng. Sản xuất được trích dẫn ở 365 375 đô/tấn fob tuỳ thuộc vào các cảng. Doanh số bán hàng nhỏ cho thị trường châu Âu diễn ra ở 365 – 370 đô/tấn fob. Các thương nhân được cung cấp Ure tại Mexico trong tuần này ở mức 400 đô/tấn cfr, phản ánh mức 355 – 360 đô/tấn fob tại Baltic.

Uralchem: Hồ sơ dự thầu cho đầu tháng 3 là khoảng 350 – 355 đô/tấn fob.

Agronova: Có 10 – 12.000 tấn để bán cho tháng 2 ở mức 375 đô/tấn fob cho tàu hàng lẻ.

Châu Âu:

Tây Bắc châu Âu: Ure hạt đục trong nguồn cung bị thắt chặt cho giao hàng nhanh chóng từ đầu cuối tại Bỉ và Hà Lan. Các thương nhân bán sản phẩm tại cửa hàng ở mức 375 €/tấn và đang yêu cầu lên 380 €/tấn . Tương đương với khoảng 440 đô/tấn fob tại Ai Cập. Hiện nay tỷ giá Euro cao hơn tỷ giá đồng Đôla.

Châu Phi:

Ai Cập: Nhu cầu tại chỗ kịp thời cho thị trường Bắc Âu và Địa Trung Hải đã giữ vững giá cho tháng 2. Các nhà sản xuất không muốn bán trọng tải hàng tháng 3 rẻ hơn mức 438 – 440 đô/tấn và sẽ chờ đợi 1 – 2 tuần trước khi đàm phán.

Helwan: Đã bán 2 tàu 2 – 3.000 tấn ure hạt đục ở mức 440 đô/tấn fob sau đấu thầu tuần trước ở 438 đô/tấn fob. Koch mua 15.000 tấn theo hồ sơ dự thầu.

Trung Đông:

Iran:       50.000 tấn Ure hạt đục đã đến châu Á. Các nhà sản xuất cho thấy mức giá trong khoảng 370 – 380 đô/tấn fob số lượng lớn cho Ure hạt đục.

Châu Á:

Indonesia: Kaltim có 35.000 tấn Ure hạt đục bán theo giấy phép xuất khẩu cho năm 2011. Các thương nhân được đấu thầu khoảng 420 đô/tấn fob cho Ure lô hàng sang Mỹ. Các giấy phép xuất khẩu dự kiến sẽ đạt tổng cộng khoảng 800.000 tấn. Sau khi được phê duyệt có thể là tuần tới Pusri Holdings sẽ ra đấu thầu bán hàng mới

Thái Lan: Ý tưởng về giá vẫn còn bị mắc ở dưới 420 đô/tấn cfr cho tháng 2 nhập khẩu Ure hạt đục.

Việt Nam: Nhập khẩu Ure đã giảm xuống 4591 tấn vào tháng Giêng, mức thấp nhất trong nhiều năm. Nhập khẩu trong tháng 1 năm 2011 là 30.200 tấn. Là do yêu cầu thấp trong tháng Giêng từ thị trường Việt Nam và sự sụp đổ giá quốc tế trong tháng 12 đã thực hiện tái xuất khẩu Ure Trung Quốc qua Việt Nam là không kinh tế.

Philippin: Atlas đã mua 6.000 tấn Ure hạt trong từ Tập đoàn dầu khí Việt Nam ở mức 450 đô/tấn cfr. Cước vận chuyển từ Phú Mỹ được ước tính ở mức dưới 20 đô/tấn.

Trung Quốc: Sản xuất Ure đã lên đến 4.45 triệu tấn trong tháng 12, theo Văn phòng thống kê Quốc gia, sản xuất cho năm 2011 là ở mức 57.8 triệu tấn. Đây là mức tăng 5,7% so với năm 2010. Thị trường nội địa trong năm 2011 có sẵn từ 6.5 – 6.6 triệu tấn. Tiêu thụ Ure Trung Quốc đã đình trệ từ năm 2009 khoảng 50 triệu tấn / năm, cho thấy có một kho lớn của Ure trong nước.

Châu Mỹ:

Mỹ: Mỹ tiếp tục thể hiện biến động giá cả. Giá Ure hạt đục giảm xuống còn 389 – 391 đô/tấn fob tại Nola vào đầu tuần, và một số sàn lan đã được mua trong phạm vi đó.

Mexico: Agrogen đã mua 25.000 tấn Ure hạt trong từ Keytrade cho t háng 2 đến bờ biển phía đông. Giá ở giữa 390 đô/tấn cfr, phản ánh mức 360 đô/tấn fob tại Yuzhny.

Brazil: Người mua hàng đã được hỗ trợ và nhận cung cấp ở mức 400 – 405 đô/tấn cfr. Mức giá đấu thầu ở 390 đô/tấn cfr.

Venezuela: Nitron sẽ tải 20.000 tấn Ure hạt đục trong Jose cho Brazil trong tuần tới ở mức 433 đô/tấn fob.

Biểu đồ 2: Biểu đồ giá DAP

II/THỊ TRƯỜNG PHOSPHATE

Giá DAP tại một số thị trường:

Vịnh Mỹ: 515 – 525 đô/tấn fob                         Baltic: 525 – 590 đô/tấn fob

Brazil: 575 – 585 đô/tấn cfr                               Trung Quốc: 600 – 610 đô/tấn cfr.

 

 

Thương lái Mỹ mua khoảng 20 sàn lan để bán vào Arghentina/Uruguay và Mexico. Giá DAP di chuyển lên 5 – 10 đô/tấn đến mức 435 – 450 đô/tấn fob tại Nola. Tunisia đã hạ giá chào bán của nó vào Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 570 – 580 đô/tấn bao gồm mức bán 30.000 tấn. Sự phát triển chính trong tuần này tại thị trường phosphate ở Mỹ giá xà lan di chuyển lên. Tổng số 12 – 16.000 tấn DAP giao dịch với giá 515 đô/tấn fob.

Tại Bắc Phi, GCT được báo cáo đã cắt giảm giá DAP bán cho Thổ Nhĩ Kỳ tới 570 – 580 đô/tấn fob. Có những báo cáo OCP đã bán tại mức 470 đô/tấn cfr.

Argentina: Giá DAP được bán với mức 575 đô/tấn cfr.

Đông Âu: Tại Ghent, mức giá giảm 10 đô/tấn so với 2 tuần trước đây, ở mức 605 đô/tấn fob.

Đức: Giá DAP đã mất đi 15 đô/tấn giảm xuống 600 – 605 đô/tấn fob với số lượng lớn ở Đức. Thị trường đang hy vọng sẽ nóng hơn vào tuần tới, và người mua sẽ quay lại vào thị trường.

Ấn Độ: Các thương nhân báo cáo hồ sơ dự thầu kết thúc ở 565 đô/tấn cfr từ những người mua tư nhân.

Trung Quốc: Các nhà sản xuất đã thông báo tăng giá DAP lên 50 – 100 nhân dân tệ / tấn trước vụ mùa xuân. Năng lực sản xuất vẫn còn khoảng 80%. Nhu cầu vẫn còn mỏng. Giá MAP là không thay đổi 2.650 – 2.700 nhân dân tệ/tấn.

Thái Lan: Thị trường DAP vẫn còn giảm sút. Giá cfr DAP chốt khoảng 630 đô/tấn cfr.

Việt Nam: DAP Trung Quốc đang được cung cấp cho tái xuất khẩu là 610 đô/tấn.

III/THỊ TRƯỜNG POTASH

Giá spot tại một số nơi trên các thị trường:

Vancouver: 450 – 455 đô/tấn fob                                    FSU: 420 – 425 đô/tấn fob

Ấn Độ: 490 – 530 đô/tấn cfr                                                              Israel: 425 – 445 đô/tấn fob

1 tuần không tốt cho các nhà cung cấp MOP. Chính phủ Ấn Độ làm cho các công ty gặp khó khăn hơn khi nhiều năm thúc đẩy ứng dụng potash và phosphate trong nỗ lực để cải thiện N:P:K theo tỷ lệ tối ưu. Dự kiến giá bán lẻ DAP hiện nay là 18,200 – 19,000 nhân dân tệ và MOP là 12,000 – 12,600 nhân dân tệ.

Nhu cầu tại Mỹ vẫn chưa nhiều, một sôố nhà cung cấp chuyển cạnh tranh sang bán ở Brazil, nơi tăng lãi suất. Các mức độ giá tương đương 535 đô/tấn cfr. Tại các cảng số lượng lớn cho khách hàng thấp nhất là 520 đô/tấn cfr.

Maylaysia: Đồng đôla Mỹ đã suy yếu so với đồng Ringgit. Giá xuất kho được báo cáo ở mức 509 – 518 đô/tấn fob.

Philipines: Canpotex vận chuyển 8.000 tấn MOP chuẩn. Kinh doanh nói chung tại các thị trường châu Á ở mức 535 đô/tấn cfr.

 

Biểu đồ 3: Biểu đồ so sánh giá MOP

Đài Loan: Canpotex vận chuyển 15.000 tấn MOP chuẩn theo doanh số bán hàng trước đó tại các thị trường châu Á ở mức 535 đô/tấn cfr.

Việt Nam: Các số liệu thống kê cho tháng hiển thị ở 64.239 tấn MOP được nhập khẩu với giá trị 34,184,656 đô/tấn.

Brazil: Các mức độ tin đồn được cho là tương đương với khoảng 535 đô/tấn cfr.

 

IV/THỊ TRƯỜNG SULPHUR

Giá hợp đồng Sulphur tại một số thị trường:

Biểu đồ 4: Biểu đồ so sánh giá Sulphur

Vancouver: 190 – 195 đô/tấn fob    Vịnh Mỹ: 170 – 175 đô/tấn fob

Trung Quốc: 195 – 205 đô/tấn cfr    Trung Đông: 205 – 220 đô/tấn fob

Trung Đông phải đối mặt với một quý khó khăn. ADNOC và Aramco giá ý tưởng cho Q.1 năm 2012 được tổ chức tại giá sàn 180 đô/tấn fob.

Mức giá sàn cho Q.1 năm 2012 là 205 – 210 đô/tấn cfr tại các cổng Trung Quốc, tăng 10 đô/tấn so với hiện tại.

Ấn Độ: Paradeep trao thầu cho 35.000 tấn tới Swiss ở mức giá 189 – 190 đô/tấn cfr.

Trung Quốc: Sức mua đã tăng trở lại do nhu cầu vụ xuân, nhưng giá không trên 200 đô/tấn cfr. Giá trần cho người dùng cuối ở phía nam là 190 đô/tấn cfr và 198 đô/tấn cfr tại các sông và các cảng phía Bắc.

Apromaco

Tin liên quan