x

 

vnr500

BẢNG XẾP HẠNG NĂM 2018
VNR500

CÔNG TY CP VẬT TƯ NÔNG SẢN APROMACO

xếp thứ 156/500 Doanh nghiệp lớn nhất cả nước.

Chi tiết

 

Tiêu điểm

Thị trường phân bón trong nước đến ngày 17/02/2012

Thời gian nửa đầu tháng 2/2012 thị trường nhìn chung vẫn đang diễn biến ở mức chậm. Các loại phân bón bán ra không có nhiều biến động về lượng, giá các loại phân bón cũng đang ở mức ổn định. Thị trường phân bón tại các vùng cụ thể như sau :

Tại Lào Cai : Giao dịch nhìn chung ở mức thấp, chưa có nhiều tín hiệu về các hợp đồng mới trong năm 2012. Lượng hàng tiêu thụ thấp, nhu cầu sử dụng hiện tại chưa cao. Lượng hàng tồn tại Lào Cai cụ thể như sau :

  • Phân bón SA mịn còn khoảng 7.000 tấn
  • Phân bón UREA tiếng Anh và tiếng Trung bao trắng hoặc vàng còn khoảng 4.000 tấn
  • Phân bón DAP còn khoảng 5.300 tấn
  • Phân MAP còn khoảng 2.500 tấn

Giá các mặt hàng cụ thể như sau :

  • DAP : 3.500 CNY/tấn
  • MAP : 3.500 CNY/tấn
  • UREA : 2.600 CNY/tấn
  • SA Trung Quốc : 1.530 CNY/tấn
  • Supe Lâ lào Cai : 2.500 đ/kg

Tại Hải Phòng : Hiện nay ở miền Bắc đã vào vụ Đông Xuân nhưng nhu cầu về phân bón rất ít, trong khi đó ở miền Nam đang trong thời kỳ thu hoạch lúa của vụ Đông Xuân. Do nhu cầu phân bón ở thị trường trong nước đang ở mức thấp nên hoạt động mua bán của mặt hàng này qua đường biên giới với Trung Quốc rất chậm, các doanh nghiệp kinh doanh phân bón trong nước hiện nay chủ yếu tập trung tiêu thụ lượng hàng tồn kho của mình nhằm thu hồi vốn. Dự kiến trong thời gian tới nhu cầu phân bón của thị trường trong nước không đáng kể và giá của các mặt hàng phân bón nói chung vẫn có xu hướng yếu đi.

Lượng hàng tồn kho tại khu vực Hải Phòng

  • Urea : 15.000 tấn
  • Kali : 7.000 tấn

Giá tham khảo của một số mặt hàng

  • Phân Urea

+ Trung Quốc : 8.800 – 8.900đ/kg

+ Phú Mỹ                    : 9.600 – 9.700đ/kg

  • Phân Kali

+ CIS                           : 12.100 – 12.200đ/kg

+ Israel                        : 11.850 – 11.900đ/kg

  • Supe Lân Lào Cai : 2.900 đ/kg

Tại Đà Nẵng : Lượng hàng tiêu thụ tại Đà Nẵng và các khu vực lân cận ở mức ổn định. Giá các loại phân bón không có nhiều đột biến, lượng hàng nhập về vẫn đang ở mức thấp. Giá một số loại phân bón cụ thể như sau :

  • NPK Phi 11150;
  • Kaly Nga 11850;
  • Kaly Isaraen 11800;
  • Urea Phú mỹ : 9500;
  • Urea TQ tiếng Anh 9300;
  • Urea TQ chữ tàu 9200.
  • Lân Lào Cai : 2.950 đ/kg

Tại Quy Nhơn : Tình hình thị trường phân bón tại Quy Nhơn sau 10 ngày đầu của tháng 02 đang có dấu hiệu chững lại, lượng hàng tiêu thụ giảm, giá cả các mặt hàng vẫn tiếp tục giảm sâu, riêng chỉ có mặt hàng Kaly là giữ được giá, không giảm cũng không tăng. Nguyên nhân sản lượng hàng tiêu thụ giảm, giá giảm là do: khu vực Tây Nguyên hết đợt 1 của kỳ chăm bón, đầu mùa có đợt mưa lớn trái mùa kéo dài nên nhiều người nông dân đã bỏ qua luôn đợt chăm bón, bên cạnh đó giá cafe và nông sản liên tục bị rớt giá nên cũng ảnh hưởng đến sức mua.

Hiện nay lượng hàng phân bón(SA, NPK Phi) của các đơn vị vẫn đang tiếp tục được nhập về Quy Nhơn với số lượng nhiều, giá nhập thấp, vì vậy thời gian tới tình hình cạnh tranh bán hàng sẽ rất gay gắt, do vậy dự báo giá phân bón sẽ còn tiếp tục giảm.

Gía tham khảo một số mặt hang tại Quy Nhơn:

  • Phân Urea:

+ Indo                              : 9.000 – 9.100 đ/kg

+ Phú Mĩ               : 9.300 Ọ 9.350 đ/kg

+ Trung Quốc                  : 8.400 – 8.500 đ/kg

+ Hà Bắc                      : 8.800 – 8.900 đ/kg

  • Phân Kaly:

+ CIS(bột)                         : 11.500 – 11.550 đ/kg

+ CIS(mảnh)                     : 12.500 – 12.550 đ/kg

  • Phân SA:

+ Nhật                               : 5.600 – 5.700 đ/kg

+ Nga                                : 5.400 – 5.450 ?/kg

+ Korea                             : 5.500 – 5.600 ?/kg

–     NPK Phi                    : 11.050 – 11.100 đ/kg

                 –     Lân Lâm Thao          : 3.000 – 3.050 đ/kg

–     Lân Văn Điển   : 2.900 – 2.950 đ/kg

–     Lân Lào Cai              : 2.900 đ/kg

Tại TPHCM : Một số vùng miền tây đang chuẩn bị cho vụ mới do đố có một số mặt hàng đang có hướng nhích lên, còn lại vẫn ổn định về giá. Cụ thể giá cả các loại hàng hóa như sau:

– Kali C.I.S bột :         11.550 đ/kg

– Kali C.I.S Mảnh:     12.500 đ/kg

Kali Canada và isarel cũng có giá tương ứng

– UREA TQ chữ tàu:   9.150- 9.200/kg

– UREA TQ hạt đục:   9.800 – 9.900 đ/kg

– D.A.P TQ nâu:         13.400 đ/kg

– D.A.P TQ xanh 64:   14.500 đ/kg

– S.A TQ trắng:         5.600 đ/kg

– S.A Nhật trắng hạt lớn:       6.400 đ/kg

– S.A Đ.Loan Trắng hạt lớn: 6.600đ/kg

– Supe Lân Lào Cai : 3.000đ/kg

Trong khoảng 02 tuần tới đây khi nhu cầu chăm sóc cho mùa vụ rõ rệt nhiều khả năng có những mặt hàng sẽ tăng cả về giá và lượng giao dịch.

Thị trường phân bón trong nước thời gian vừa qua chưa có nhiều biến động về giá, lượng hàng giao dịch nhìn chung vẫn đang ở mức thấp. Thị trường phân bón thế giới trầm lắng trong thời gian qua khiến giá các mặt hàng phân bón trong nước phần nào bị ảnh hưởng. Mặc dù sắp tới giá thành sản xuất, nhu cầu sử dụng các loại phân bón sẽ tăng nhưng giá bán các loại phân bón vẫn chưa có nhiều tín hiệu tích cực. Trong thời gian tới rất có thể giá phân bón trên thị trường thế giới sẽ có biến động tích cực.

Theo Apromaco

Tin liên quan