x

 

vnr500

BẢNG XẾP HẠNG NĂM 2018
VNR500

CÔNG TY CP VẬT TƯ NÔNG SẢN APROMACO

xếp thứ 156/500 Doanh nghiệp lớn nhất cả nước.

Chi tiết

 

Tiêu điểm

Thị trường phân bón trong nước đến ngày 17/5/2016

Thị trường phân bón trong nước thời gian vừa qua không có nhiều biến động cả về giá lẫn lượng hàng tiêu thụ. Giá các mặt hàng phân bón tại các vùng cụ thể như sau:

Tại Lào Cai: Mặt hàng UREA trong thời gian vừa qua không có nhiều diễn biến thuận lợi. Nhu cầu tiêu thụ thấp trong khi đó lượng hàng tồn kho tại Lào Cai vẫn cao lên trong khi đó đơn giá nhập khẩu tại cửa khẩu Lào Cai cao hơn rất nhiều so với giá nội địa.

Thời gian 15 ngày qua giá các mặt hàng phân bón nhập khẩu tại thị trường Lào Cai nhìn chung ổn định.

  • UREA bao tiếng Anh (P.R.C)770 CNY/tấn
  • UREA bao tiếng Trung dạng bột 730   CNY/tấn
  • UREA bao chữ Trung  730 CNY/tấn
  • DAP Vân Thiên Hóa hạt xanh 64% bao tiếng Anh 330 USD
  • DAP Vân Thiên Hóa hạt xanh 60% bao tiếng Anh   300 USD
  • SA mịn 830 CNY/tấn
  • SA hạt 890 CNY/tấn
  • MAP 60% (10-50) Vân Thiên Hóa 2.160 CNY/tấn
  • Phân Amon Clorua mịn. 760   CNY/tấn    Chưa có hàng giao

Nhu cầu tiêu thụ vụ Hè Thu đã bắt đầu chuyển động tại các thị trường miền Trung, Tây Nam bộ, Đồng bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên trước nhu cầu trên thị trường phân bón không có nhiều biến động do lượng hàng tồn kho nội địa đang ở mức cao. Trong khi đó trước ảnh hưởng của thời tiết còn diễn biến phức tạp chưa thể tác động mạnh lên thị trường phân bón đang trong thời gian ngắn. Mặt khác tại thị trường nội địa các Doanh nghiệp sản xuất đang lâm vào tình trạng khó khăn, lượng hàng tồn kho lớn, nhu cầu đẩy mạnh tiêu thụ sẽ tác động lên thị trường cạnh tranh phân bón trong thời gian tới.

Tại Hải Phòng: Thị trường không có nhiều biến động mạnh, giá các loại phân bón khá ổn định, cụ thể như sau:

–  Phân Urea.

+Trung Quốc hạt trong                      :  5.650 – 5.700 đ/kg

+Hạt đục Cà Mau                      :  6.500 – 6.550 đ/kg

+ Phú Mỹ                                       :  6.700 – 6.750 đ/kg

+ Hà Bắc                                    :  6.200 – 6.250 đ/kg

+ Ninh Bình                                :  6.000 – 6.050 đ/kg

–  Phân kali.

+ CIS ( Bột hồng-đỏ )              : 7.100 – 7.150 đ/kg

+ CIS (Bột trắng )             : 7.500 – 7.550 đ/kg

+ Israel ( Miểng )                     : 7.500 – 7.550 đ/kg

+ Kali ( Hà Anh Belarus ) : 7.300 – 7.350 đ/kg

+ Kali ( Hà Anh Uran )     : 7.200 – 7.250 đ/kg

+ Kali ( Phú Mỹ )              : 7.000 – 7.050  đ/kg

+ Kali ( Miểng CIS )          : 7.600 – 7.650 đ/kg

  • Supe Lân.

+  Lâm Thao               : 2.700 – 2.750  đ/kg

+  Lào Cai                   : 2.700 – 2.750  đ/kg

  • Phân S – A .

+ Trung Quốc hạt mịn                       : 2.700 – 2.750 đ/kg

+ Trung Quốc hạt thô                        : 2.950 – 3.000 đ/kg

+ S-A Kim Cương Nhật                    : 4.000 – 4.050 đ/kg

+ Phân Amonclorua( bột TQ)            : 2.500 – 2.550 đ/kg

+ Amonclorua Hạt                             : 3.000 – 3.100 đ/kg

+ NK 20-12 TE Sơn Trang                : 5.550 – 5.600 đ/kg

+ NK 20-12 TE Nông Gia                 : 5.650 – 5.700 đ/kg

+ NK: ( Apromaco )                          : 5.850 – 5.900  đ/kg

+ NK Tiến Nông + Hoa Tín              : 5.600 – 5.650 đ/kg

Tại Quy Nhơn: Những ngày cuối tháng 4 và đầu tháng 5 thị trường phân bón tại Quy Nhơn vẫn hết sức ảm đạm, nhu cầu yếu nên sản lượng phân bón tiêu thụ không nhiều, giá cả các mặt hàng phân bón vẫn đang có xu hướng giảm tiếp.

Giá tham khảo một số mặt hàng phân bón bán ra tại thị trường Quy Nhơn:

 

Phân Urea:

+ Phú Mỹ                          : 6.650 – 6.700 đ/kg

+ Ninh Bình                      : 6.000 – 6.100 đ/kg

+ Cà Mau(hạt đục)           : 6.150 –  6.200 đ/kg

+ Indonesia(hạt đục)         : 6.200 đ/kg

 

Phân Kaly:

+  CIS(bột)                        : 6.900 – 7.000 đ/kg

+  CIS(mảnh)                    : 7.700 – 7.750  đ/kg

+ Canađa(bột)                   : 6.800 – 6.850 đ/kg

+ Canađa(mảnh)                : 7.600 – 7.650 đ/kg

 

 

Phân SA:

+ Nhật (Toray- Itochu)    : 3.500 – 3.550 đ/kg

+ Nhật(ube- trắng)            : 3.550 – 3.600 đ/kg

+ Thailan                           :  3.500  – 3.550 đ/kg

+ Nhật(ube- vàng)            : 3.450 đ/kg

+ Trung Quốc                    : 3.250  – 3.300đ/kg

 

Phân DAP :

+ Trung Quốc(16 – 44)     : 9.400 – 9.500 đ/kg

+ Hàn Quốc   (18- 46)       : 13.400 – 13.500đ/kg

+ DAP Lào Cai(16-45)     : 9.200  –  9.300 đ/kg

 

Phân NPK :

+  NPK Hàn Quốc hạt  nâu (16.16.8.13S):  8.350đ/kg – 8.400 đ/kg

+  NPK Giocdani   (16.16.8.13S)             : 9.500 – 9.600 đ/kg.

 

Phân Lân :

+   Lân Lâm Thao              :  2.650 đ/kg

+   Lân Văn Điển               :  2.800  đ/kg

+  Supe Lân Lào Cai          :  2.650 đ/kg

 

Tại Đà Nẵng:  Vào giữa đầu tháng 05/2016, các tỉnh duyên hải Miền Trung đang vào giai đoạn thu hoạch do đó thị trường phân bón diễn ra rất chậm, khối lượng mua bán nhỏ lẻ.

 

– Giá cả tham khao một số mặt hàng phân bón bán ra thị trường tại khu vực Đà nẵng như sau:

1. Hàng Urea
– Urea Phú mỹ: 6.700 – 6.750đ/kg
– Urea Ninh Bình: 6.200 – 6.250 đ/kg
– Urea Trung Quốc (T.Anh): 6.250 – 6.300 đ/kg
2. Hàng Kali
– Kali – Hà Anh: 7.050 – 7.100 đ/kg
– Kali – Phú mỹ (bột): 6.950 – 7.000  đ/kg
– Kali – Phú mỹ (hạt miểng) 7.750 – 7.800đ/kg
– Kali – Nông sản: 7.000 – 7.100 đ/kg
– Kali – Lào: 6.050 – 6.100đ/kg
3. Hàng Lân
– Lân Lào Cai: 2.600 – 2.650 đ/kg
– Lân Lâm Thao: 2.600 – 2.650 đ/kg
4. Hàng NPK
– NPK Phú mỹ 16-16-8: 9.500 đ/kg
– NPK Việt Nhật  16-16-8:  9.600 đ/kg
5. Hàng DAP – Đình Vũ
– Hạt vàng: 8.300 – 8.350 đ/kg
– Hạt xanh, đen: 8.400 – 8.450 đ/kg

 

Tại TP.HCM: Tình hình thị trường trong cuối tháng 04 đầu tháng 05 có cải thiện về khối lượng giao dịch do một số vùng miền đông và tây nguyên đã chuyển mua và bắt đầu chăm bón. Mặc dù đã có mưa trên diện rộng nhưng khu vực Tây nam bộ có một số vùng đã quá vụ lên có hiện tượng bỏ vụ. Tuy nhiên lượng hàng giao dịch có tăng hơn nhiều so với những tháng đầu năm nhưng so với các năm trước thì vẫn còn thấp. Giá cả các mặt hàng không tăng mà ngược lại còn giảm do áp lực hàng tồn lớn hầu hết các doanh nghiệp nhập khẩu. Giá các mặt hàng tại thời điểm như sau:

– UREA Ca mau :            5.700 đ/kg

– UREA P.My:              6.100 đ/kg

– D.A.P TQ nâu 64:      8.500 -8.600 đ/kg

– D.A.P TQ đen:         8.900 đ/kg

– D.A.P HH64:          10.050 đ/kg

– D.A.P HH 60:          9.000 đ/kg

-D.A.P TP xanh 64:       9.000-9.050 đ/kg

-D.A.P TP xanh 60:       8.700 đ/kg

– SA Đ.Loan :          4.000- 4.100đ/kg

– S.A Nhật trắng :           3.500đ/kg

– S.A Capro                 3.100đ/kg

– Ka li L.xô bột:              6.900đ/kg

– Kali L.xô Miểng:          7.600 đ/kg

– Kali Israel: Giá tương đương

– Kali lào:                6.000 -6100 đ/kg

Nhìn chung, hiện nay chỉ có urea hạt trong có vẻ như đang ít hàng vì chỉ duy nhất có hàng phú mỹ trên thị trường HCM tuy vậy nhu cầu cũng không cao. Thị trường thời gian qua chỉ ghi nhận giao dịch tăng hơn trong những ngày đầu của tháng 05 đến nay gần như lại chững lại. DAP xu hướng giá giảm dẫn đến khách hàng không có nhu cầu mua trước.

Thị trường phân bón trong nước nhìn chung vẫn còn diễn biến ở mức thấp. Tuy nhiên, trong thời gian tới khi khu vực Miền Trung, Tây Nguyên vào vụ chăm bón thị trường phân bón trong nước sẽ sôi động hơn. Giá các mặt hàng phân bón sẽ ở mức ổn định do lượng hàng trong nước vẫn đang ở mức cao.

Apromaco

Tin liên quan