x

 

vnr500

BẢNG XẾP HẠNG NĂM 2018
VNR500

CÔNG TY CP VẬT TƯ NÔNG SẢN APROMACO

xếp thứ 156/500 Doanh nghiệp lớn nhất cả nước.

Chi tiết

 

Tiêu điểm

Thị trường phân bón trong nước đến ngày 20/11/2015

Thị trường phân bón trong nước thời gian đầu tháng 11 không có nhiều biến động. Lượng hàng tiêu thụ thấp, giá các mặt hàng phân bón ở mức ổn định. Giá phân bón tại các vùng cụ thể như sau:

Tại Lào Cai: Lượng hàng DAP thời gian 15 ngày qua giảm mạnh do áp dụng sử dụng giấy phép vận chuyển Quốc tế. Lượng hàng nhập khẩu trong thời gian qua do bên phía Trung Quốc trả hàng theo các hợp đồng đã ký. Trong khi đó lượng hàng tồn kho tại địa bàn Lào Cai vẫn còn cao chưa giải phóng được lên nhu cầu nhập khẩu ký kết các hợp đồng mới là rất thấp.

Đối với mặt hàng UREA trong thời gian 15 ngày qua giá cả đã chững lại. Nhu cầu nhập khẩu tiêu thụ tại thị trường nội địa thấp. Mặc dù hiện tại đang là thời điểm sản xuất hàng dự trữ phục vụ cho vụ Đông Xuân Tuy nhiên nhu cầu sản xuất thấp trong khi đó lượng hàng lưu kho tại Lào Cai vẫn còn cao lên nhu cầu nhập khẩu, giao dịch trong thời gian tới sẽ không có nhiều đột biến.

  • UREA bao tiếng Anh (P.R.C): 1.840 CNY/tấn
  • UREA bao tiếng Trung dạng bột: 1790 CNY/tấn
  • DAP Vân Thiên Hóa hạt xanh 64% bao tiếng Anh: 470 USD/tấn
  • DAP Vân Thiên Hóa hạt xanh 60% bao tiếng Anh: 425 USD/tấn
  • SA mịn : 880 CNY/tấn
  • SA hạt : 900 CNY/tấn

Tại Đà Nẵng:  Những ngày đầu tháng 11/2015, là thời điểm còn hơn 1 tháng nữa mới vào đợt chăm bón vụ Đông xuân 2015-2016, thị trường phân bón tại khu cực Đà nẵng bắt đầu có tín hiệu mua bán, tuy nhiên khối lượng giao dịch mua bán vẫn còn rất ít.

– Giá cả tham khao một số mặt hàng phân bón bán ra thị trường tại khu vực Đà nẵng như sau:

  1. Hàng Urea

– Urea Phú mỹ: 7.500 – 7.600 đ/kg

– Urea Ninh Bình: 7.500 – 7.550 đ/kg

– Urea Indo (hạt đục): 7.150 – 7.200 đ/kg

– Urea Indo (hạt trong): 7.3000 – 7.350 đ/kg

  1. Hàng Kali

– Kali – Hà Anh: 7.340 – 7.350 đ/kg

– Kali – Phú mỹ (hạt miểng) 8.100 – 8.150đ/kg

– Kali – Nông sản: 7.330 – 7.350 đ/kg

– Kali – Lào: 6.650 – 6.700 đ/kg

  1. Hàng Lân

– Lân Lào Cai: 2.800 – 2.850 đ/kg

– Lân Lâm Thao: 2.800 – 2.850 đ/kg

  1. Hàng NPK

– NPK Phú mỹ 16-16-8:    10.150 đ/kg

– NPK Việt Nhật  16-16-8:  9.900

– Khối lượng hàng tồn kho tại Đà nẵng như sau:

Urea Ninh Binh: 1.300 tấn

Urea Phú mỹ: 6.000 tấn

Urea Indo ( hạt đục): 5.000 tấn

Urea indo (hạt trong) 130 tấn

Kali – Hà Anh: 18.000 tấn

Kali – Phú mỹ (hạt miểng): 200 tấn

Kali – Nông sản: 500 tấn

NPK Việt Nhật: 700 tấn

Tại Quy Nhơn: Hiện nay khu vưc các tỉnh Tây Nguyên đang chuẩn bị cho đợt thu hoạch cà phê cuối cùng trong năm, các tỉnh  đồng bằng duyên hải miền Trung phải đến đầu tháng 12 dương lịch mới bắt đầu gieo trồng cho vụ mùa mới. Do không phải chính vụ nên nhu cầu sử dụng phân bón cho sản xuất nông nghiệp trong thời điểm này là rất ít, giá các mặt hàng phân bón ổn định.

Để chuẩn bị chân hàng cho vụ Đông xuân 2016, hiện nay các đơn vị kinh doanh phân bón ở khu vực Quy Nhơn đang khẩn trương nhập khẩu, tập kết các mặt hàng phân bón dự trữ trong kho để chuẩn bị cung ứng cho đại lý và bà con nông dân khi có nhu cầu.

Giá tham khảo một số mặt hàng phân bón bán ra tại thị trường Quy Nhơn:

Phân Urea:

+ Phú Mỹ                          : 7.300 – 7.350 đ/kg

+  Cà Mau(hạt đục)        : 7.200 –  7.250 đ/kg

+ Indonesia(hạt đục)          : 6.900 – 7.000 đ/kg

Phân Kaly:

+  CIS(bột)                        : 7.200 – 7.300 đ/kg

+  CIS(mảnh)                    : 8.050 – 8.150  đ/kg

+ Canađa(bột)                   : 7.100 – 7.200 đ/kg

  • Phân SA:

+ Nhật (Toray- Itochu)    : 3.900 – 3.950 đ/kg

+ Nhật(ube- trắng) : 3.950 – 4.000 đ/kg

+ Nhật(ube- vàng)            : 3.850 – 3.900 đ/kg

+ Trung Quốc                   : 3.600  – 3.700đ/kg

Phân DAP :

+ Trung Quốc(16 – 44)     : 10.300 – 10.400 đ/kg

+ Hàn Quốc   (18- 46)       : 11.200 – 11.300đ/kg

+ DAP Lào Cai(16-45)     : 9.850  –  9.900 đ/kg

Phân NPK :

+  NPK Hàn Quốc hạt  nâu (16.16.8.13S):  9.250đ/kg – 9.300 đ/kg

+  NPK Giocdani   (16.16.8.13S): 10.100 – 10.200 đ/kg.

+  NPK hàn  quốc  hạt  trắng – Phú Mỹ (16.16.8.13S): 9.150 – 9.200 đ/kg.

Phân Lân :

+   Lân Lâm Thao               :  2.750 đ/kg

+   Lân Văn Điển               :  2.900  đ/kg

+  Supe Lân Lào Cai          :  2.850 đ/kg

Tại Khu vực Tây Nam Bộ: Tình hình thị trường tại khu vực Tây Nam Bộ trong nửa đầu tháng 11 có xu hướng chậm lại, lượng hàng giao dịch mua bán không nhiều, giá cả các mặt hàng vẫn trong xu hướng giảm tuy nhiên mức giảm không nhiều và giảm từ từ. Do giá cả có chiều hướng đi xuống nên các đại lý cũng mua cầm chừng, mặt khác do thời điểm này hàng về nhiều, phương tiện vẫn khó khăn giá vận chuyển cao.

Diễn biến giá cả một số mặt hàng như sau:

1-Kali:

– Kali Cis bột :   7.350-7.400 đ/kg

– Kali Cis hạt:    7.950-8.000 đ/kg

– Kali Canada bột: 7.260 đ/kg.

– Kali Israel hạt:   8.000 đ/kg

– Kali Cis hạt trung: 7.700-7.800 đ/kg.

2-Urea:

– Urea C.mau:  6.850 – 7.050 đ/kg

– Urea P.My:   7.450-7.530 đ/kg

– Urea TQ:    6.750 -6.800 đ/kg

– Urea N.Bình:  7.100 – 7.150 đ/kg

3-DAP:

– DAP TQ nâu 64%:   10.600 – 10.750 đ/kg

– DAP TQ xanh hh 64%:   11.200 – 11.250 đ/kg

– DAP TQ xanh hh 60%:     10.200 – 10.250 đ/kg

– DAP TQ xanh 64% Tường phong : 10.900 đ/kg.

– DAP TQ xanh 60% Tường phong : 9.900 – 9.950 đ/kg.

– DAP TQ đen 64% Tường phong : 10.700 – 10.750 đ/kg.

Thị trường phân bón trong nước hiện tại khá trầm lắng. Nhu cầu chăm bón tại các vùng ở thời điểm hiện tại đang rất thấp, giá phân bón Quốc tế giảm trong suốt thời gian qua khiến thị trường trong nước ảm đạm. Thời gian tới khi các vùng vào vụ chăm bón, thị trường phân bón trong nước sẽ được cải thiện hơn.

Apromaco

Tin liên quan