x

 

vnr500

BẢNG XẾP HẠNG NĂM 2018
VNR500

CÔNG TY CP VẬT TƯ NÔNG SẢN APROMACO

xếp thứ 156/500 Doanh nghiệp lớn nhất cả nước.

Chi tiết

 

Tiêu điểm

Thị trường phân bón Quốc tế tuần từ 07/07-14/07

THỊ TRƯỜNG URÊ Urê hạt trong:

Yuzhny: 395 – 426 đô/tấn fob                                           Baltic: 395 – 410 đô/tấn fob

Trung Quốc: 395 – 410 đô/tấn fob                   Brazil: 435 – 440 đô/tấn cfr.

Urê hạt đục:

Vịnh Ả Rập: 425 – 477 đô/tấn fob                  Iran: 390 – 400 đô/tấn fob

Ai Cập: 435 đô/tấn fob                                                     Vịnh Mỹ: 474 – 510 đô/tấn

Giá Urê được phục hồi nhanh chóng. Các thương nhân đã mua Ure vào ngày 9/7 ở mức 420 và 426 đô/tấn fob cho hàng tháng 8, tăng 60 đô/tấn từ giá chạm đáy 7 ngày trước đó. Nhưng vào ngày 12/7, 50.000 tấn Ure hạt trong đã được bán tại Pakistan ở mức 385 – 390 đô/tấn fob tại Yuzhny. Tại Mỹ, giá Ure hạt đục đã tăng lên đến 465 – 468 đô/tấn fob tại Nola, giúp cho giá ngô cũng tăng rất cao.

Giá cung cấp cho thầu Ấn Độ đóng cửa vào ngày 14/7 dự kiến là 420 đô/tấn cfr. Tại các cảng Ấn Độ, Ure chủ yếu có nguồn gốc từ Trung Quốc và Iran. Các nhà sản xuất Vịnh Ả Rập không muốn cạnh tranh với Urê Iran và Ure Yuzhny với mức giá hiện tại. Ấn Độ và Trung Quốc có nhu cầu lẫn nhau tại thời điểm này của năm. Ấn Độ đảm bảo nhập khẩu số lượng lớn Ure và các nhà sản xuất Trung Quốc đảm bảo lượng hàng để bán ra.

Giá tại Trung Quốc đang phức tạp, đã giảm từ 420 đô/tấn xuống 375 – 380 đô/tấn và sau đó lại quay trở lại 400 đô/tấn fob. Chi phí sản xuất giảm, tuy nhiên, do giá than thấp hơn và sản lượng đang gia tăng trong năm nay, sản xuất tăng gần 11%. Có một số lượng lớn Ure và các nhà sản xuất có thể linh hoạt hơn về giá cả.

Tại FSU, Đông Âu:

Yuzhny: Các nhà sản xuất Ukraina đã bán ra tháng 7 và NF đã bán được 75.000 tấn. DniproAzot bán 2 lô hàng 20 – 25.000 tấn Ure hạt trong cho một thương nhân ở mức 390 đô/tấn fob. AFT bán hàng tới Keytrade ở mức 426 đô/tấn fob và 420 đô/tấn fob.

Baltic:

Uralchem là nhà sản xuất duy nhất còn Ure để bán cho tháng 7. Giá tại thị trường Brazil là 305 – 310 đô/tấn fob. Các nhà sản xuất đã cung cấp ở mức 420 đô/tấn fob cho tháng 8, nhưng không có doanh số bán hàng cao ở mức đó. Ure hạt trong có mức giá cao hơn Ure hạt đục tại Ai Cập và ở phía Bắc châu Âu.

Châu Âu:

Ý: Yara đã chuyển sự chú ý của mình cho thị trường xuất khẩu tại Italya. Giá ure hạt đục đã hồi phục ở mức 432 – 435 đô/tấn fob tại Ai Cập.

Châu Phi:

Ai Cập: Doanh thu tháng 8 đã diễn ra trong tuần qua ở mức 435 – 450 đô/tấn fob từ Alexfert và Helwan. Các nhà sản xuất đang phục vụ nhu cầu trong nước nên xuất khẩu là chưa rõ ràng, nhưng sẽ lớn hơn tháng 7.

Qafco: Đã bán được 30.000 tấn Ure hạt đục cho thương nhân ở mức 430 đô/tấn fob đến châu Mỹ Latinh. Tuần trước, đã bán 10.000 tấn Ure hạt đục ở mức 415 đô/tấn fob cho thị trường châu Á.

Iran: PPC sẽ tổ chức đấu thầu bán hàng vào ngày 14/7 cho 50.000 tấn Ure hạt đục.

Châu Á:

Ấn Độ: IPL cuối cùng đã công bố đấu thầu, đóng cửa vào ngày 14/7 cho một số lượng không xác định Ure cho lô hàng đến 10/9. Căn cứ vào mức giá được nhìn thấy trong hồ sơ dự thầu tại Pakistan, giá cung cấp ở Ấn Độ sẽ là khoảng 420 đô/tấn cfr. Tương đương với 390 – 395 đô/tấn fob tại Trung Quốc.

Trung Quốc: Cung cấp Ure hạt trong ở mức 403 – 405 đô/tấn fob cho sự cân bằng tháng 7 và 8, và sau đó đến 420 đô/tấn fob vào thứ ba, sau sự tăng vọt giá tại Yuzhny.

Thị trường trong nước là yếu, mức giá sản xuất tăng ở Trung Quốc và sự suy giảm lớn trong nhu cầu đã đẩy giá trong nước dưới 2.100 nhân dân tệ/tấn. Trammo sẽ tải 50.000 tấn ure hạt trogn ở Yên Đài cho pakistan. Các nhà máy Ure hạt đục tại Fudao sẽ đóng cửa trong 2 tuần tiếp theo để sửa chữa sau vụ nổ nồi hơi.

Thái Lan: Nhập khẩu được đấu thầu ở 440 đô/tấn cfr cho số lượng lớn để mua Ure hạt đục. Giá trong nước đã giảm xuống 14.500 – 15.000 Bạt/tấn, tương đương với 445 – 555 đô/tấn cfr.

Việt Nam: Nhập khẩu Ure đã là 66.257 trong tháng 6/2012, tăng 37.500 tấn cùng kỳ với năm 2011. Tuy nhiên, nhập khẩu trong nửa đầu năm 2012 giảm 43% ở mức 202.313 tấn. Đã có nhiều Ure được di chuyển từ biên giới trung Quốc sau đó lại xuất khẩu từ Việt Nam.

Philipines: Các thương nhân đã bán hàng Ure hạt trong của Trung Quốc ở mức 440 đô/tấn cfr.

Indonesia: Gavilon đã mua 30.000 tấn ure hạt đục ở mức 435,50 đô/tấn fob.

Châu Mỹ:

Mỹ: Giá Ure hạt đục kết thúc tuần trước tại 435 đô/tấn fob tại Nola tăng lên khoảng 470 đô/tấn vào giữa tuần. Phần lớn giá kinh doanh đã được ký kết trong 460 – 465 đô/tấn fob tại Nola. Tương đương với 465 – 470 đô/tấn fob tại Trung Đông.

Brazil: Các thương nhân đã yêu cầu mức giá cao hơn để đáp ứng với sự tăng giá tại Yuzhny và Baltic cho Ure hạt trong. Giá cung cấp dao động từ 440 – 470 đô/tấn fob. Doanh số bán hàng nhỏ được báo cáo tại 435 – 440 đô/tấn cfr.

 

 

THỊ TRƯỜNG PHOSPHATE

Giá DAP tại một số thị trường:

Vịnh Mỹ: 512 – 516 đô/tấn fob                                         Baltic: 540 – 595 đô/tấn fob

Tampa: 555 – 575 đô/tấn cfr                                              Trung Quốc: 560 – 585 đô/tấn cfr.

Ấn Độ đã mua 230.000 tấn DAP. Với mức giá yêu cầu 560 đô/tấn fob tại Trung Quốc.

Tại Trung Quốc đã có khoảng 5 triệu tấn đã được ký hợp đồng hoặc mua trên thị trường giao ngay cho năm 2012 – 2013.

 

Ở phía tây châu Mỹ Latinh với nhu cầu vẫn còn lớn. Một số lượng MAP đã được đặt tại Brazil tuần này ở mức 610 đô/tấn cfr.

Biểu đồ 1: Biểu đồ giá DAP

 

Châu Mỹ:

Giá DAP và MAP tại thị trường này vẫn ổn định. DAP là 512 – 516 đô/tấn fob tại Nola.

Brazil: Người mua hàng vẫn đẩy giá MAP xuống thấp 600 đô/tấn cfr. Hiện đã có doanh số bán hàng của Nga ở gần 610 đô/tấn cfr tuần này. Nhập khẩu không được giúp đỡ bởi sự chậm trễ.

Châu Âu:

Pháp: Có một số lợi ích với các lô hàng DAP nhỏ từ 200 – 800 tấn với mức giá 620 – 630 đo/tấn.

GCT đã bán 10 – 12.000 tấn DAP tuần này, ở mức 600 đô/tấn fob cho lô hàng tháng 7.

Đức: Giá DAP tăng tại đây, ở phía Bắc là 625 – 630 đô/tấn fob. Giá Ghent cho DAP là 620 – 625 đô/tấn fob.

Châu Á;

Ấn Độ: người mua tư nhân mong muốn chọn ra người mua DAP Trung Quốc, với khoảng 230.000 tấn mua trong tuần này với mức 580 đô/tấn cfr cho lô hàng tháng 7. Có nhiều nhu cầu, và một số yêu cầu mới nổi cho lô hàng tháng 8.

Pakistan: Các cuộc thảo luận đang diễn ra cho giá DAP Trung Quốc khoảng 600 đô/tấn cfr.

Trung Quốc: Giá bán diễn ra và tập trung khối lượng nhiều hơn là lợi nhuận. Lợi nhuận với kinh doanh ở Ấn Độ ở mức 580 đô/tấn cfr. Hầu hết các nhà sản xuất lớn đang tập trung chủ yếu cam kết xuất khẩu hoặc di chuyển các trọng tải nhỏ hơn.

Xuất khẩu DAP của Trung Quốc ước tính khoảng 500.000 tấn cho tháng 7. Kailin sẽ phát hành 300.000 tấn DAP đến Ấn Độ vào năm 2012 giảm 400.000 tấn so với năm 2011.

Các nhà sản xuất tại Trung Quốc đang chạy với tỷ lệ tốt.

 

 

THỊ TRƯỜNG POTASH

Giá hợp đồng tại một số nơi trên các thị trường:

Vancouver: 450 – 455 đô/tấn fob                   FSU: 420 – 425 đô/tấn fob

Ấn Độ: 490 – 530 đô/tấn cfr                                            Israel: 440 – 445 đô/tấn fob

Giá cả sẽ ổn định hơn trong Q.3 khi có những thông báo về nhu cầu tại Nhật Bản. Giá lúa mì, ngô và đậu nành tiếp tục là trọng tâm của sự chú ý. Sự gia tăng giá cả trong thị trường lúa mì, ngô và đậu trong những tuần gần đây là kỳ vọng của dự báo sản xuất thấp hơn. Các đợt nắng nóng ở miền Trung Tây nước Mỹ đã ảnh hưởng nghiêm trọng về triển vọng cho các loại cây trồng.

Tuần này đã nhìn thấy doanh số bán hàng mới tại Bangladesh và Việt Nam. Các nhà cung cấp Potash hy vọng giá cây trồng tăng sẽ khôi phục lại mức giá MOP.

Biểu đồ 2: Biểu đồ giá MOP hạt

Nhật Bản: Ngày 11/7 Canpotex đã ký kết hợp đồng cho nửa lần thứ 2 năm 2012, với các lô hàng cho khách hàng Nhật Bản tại mức giá tương đương trung bình trên 550.000 yên/tấn . Đây là mức giá không thay đổi so với nửa đầu năm. Giá cả sẽ ổn định hơn trong Q.3.

Ấn Độ: Gió mùa Tây Nam đã bắt đầu bao trùm hầu như toàn bộ đất nước, do thiếu hụt về lượng mưa cho đến nay. Do lượng mưa dưới 23% so với cùng kỳ năm nên đã trì hoãn gieo trồng một số cây trồng mùa hè như gạo, hạt có dầu và các loại đậu gieo trồng lúa, sự thiếu hụt lượng mua có khả năng kéo nền kinh tế đi xuống do giá cung cấp nhiên liệu đã tăng vọt.

Trung Quốc: Thị trường trong nước là yếu cho các loại phân bón như Ure. Do đó nhu cầu cho MOP cũng giảm từ các nhà máy NPK. Ngoài ra giá cả địa phương xung quanh ở mức 3.000 nhân dân tệ.

Bangladesh: BPC đã bán 25.000 tấn MOP chuẩn, giá dự kiến sẽ thấp hơn 500 đô/tấn cfr.

Thái Lan: Giá tại thị trường này được cho là tối thiểu ở mức 505 – 510 đô/tấn cfr. Giá MOP chuẩn ở trên 515 đô/tấn cfr.

Việt Nam: Có một số báo cáo lưu hành mua mới từ BPC hoặc Canpotex. Số liệu nhập khẩu thống kê ở mức 39.814 đô/tấn trong tháng 6 với mức giá trị 20.423.230 đô la Mỹ. Trung bình khoảng 513 đô/tấn.

Brazil: Các số liệu nhập khẩu MOP cho tháng 6 ở mức 685.000 tấn.

 

 

 

THỊ TRƯỜNG SULPHUR

Giá hợp đồng Sulphur tại một số thị trường:

Vancouver: 195 – 198 đô/tấn fob                    Vịnh Mỹ: 180 – 185 đô/tấn fob

Trung Quốc: 198 – 205 đô/tấn cfr                    Trung Đông: 180– 200 đô/tấn fob

Các đàm phán hợp đồng tiếp tục, người mua chống lại các mức giá ý tưởng của các công ty và nhà cung cấp cho Q.3, các cuộc đàm phám với giá ý tưởng từ các nhà sản xuất Trung Đông ở mức 195 – 200 đô/tấn fob, với sự tin tưởng rằng mức tiêu thụ ở Trung Quốc sẽ được duy trì phù hợp với nhu cầu mạnh mẽ.

Biểu đồ 3: Biểu đồ so sánh giá Sulphur

 

Tại Canada các nhà cung cấp đang tìm kiếm để duy trì giá ở mức trên 200 đô/tấn fob tại Vancouver.

Giá bán hàng cho hợp đồng Q.3 tại Trung Quốc là gần 200 đô/tấn cfr. Đã có báo cáo bán sulphur hạt ở Trung Quốc giảm xuống trong phạm vi 195 – 200 đô/tấn, khi mà số lượng bán hết thì

giá sẽ bắt đầu được phục hồi.

 

Ở Ấn Độ, giá cao nhất được ghi lại trong hồ sơ dự thầu xuất khẩu mới nhất là 182 – 183 đô/tấn fob tại Sikka, giảm 20 đô/tấn.

Trung Quốc: Có những dấu hiệu cho sự phục hồi nhu cầu tại đây. Giá sulphur nghiền tại Nga được bán ở 180 đô/tấn fob tại Trấn Giang. Người mua ở Trung Quốc đã đấu thầu tại 190 – 195 đô/tấn cfr.

Ấn Độ: Swiss đã trao 35.000 tấn thầu ở mức 182 – 183.

Trung Đông: Các nhà sản xuất Trung Đông tiếp tục đàm phán với khách hàng. Một số thương nhân đã chấp nhận mức giao ngay 195 đô/tấn fob cho Q.3.

Iran: Hồ sơ dự thầu 30.000 đóng cửa ngày 7/7 được trao cho IGCC ở mức 165 – 170 đô/tấn fob.

 

 

THỊ TRƯỜNG AMONIAC

Ventspils: 605 – 615 đô/tấn fob                                        Yuzhny: 595 – 600 đô/tấn fob

Ấn Độ: 599 – 650 đô/tấn cfr                                              Trung Đông: 580 – 644 đô/tấn fob

Các nhà cung cấp thiết lập mức duy trì chặt chẽ, ở phía Đông và từ khách hàng Mỹ, Biển Đen. Tại Yuzhny vẫn giữ gia 600 đô/tấn fob. Trammo tuần này báo cáo rằng nó đã bán 8.000 tấn đến Thái Lan ở mức 730 đô/tấn cfr tăng 20 đô/tấn.

Biểu đồ 4: Biểu đồ so sánh giá tại Yuzhny và Trung Đông

Tại Yuzhny: Tháng này dự kiến có khoảng 350.000 tấn nhập kho, hàng tồn kho tại các bể chứa tại Yuzhny là khá thấp.

Ấn Độ: Giá tại Ấn Độ tuần này là 599 – 650 đô/tấn cfr. Do ảnh hưởng của gió mùa, và lượng mưa ít, nên thị trường này sẽ tiêu thụ các loại phân bón thấp hơn, do ảnh hưởng đến việc trì hoãn trồng một số loại cây chủ yếu vào vụ chính.

Vịnh Mỹ: Giá fob được thực hiện ở 655 đô/tấn fob tại Nola.

 

 

TÓM TẮT; Giá Ure đã phục hồi nhanh chóng trên hầu khắp các thị trường, do giá hợp đồng và các gói thầu cho Q.3 đã bắt đầu được công bố và thực hiện. Giá DAP, MOP ổn định, không có nhiều biến động, thị trường mua vào không nhiều. Giá nguyên liệu sulphur giảm, nhưng nhu cầu là vẫn nhiều. Giá amoniac vẫn tăng do các nhà cung cấp bắt đầu thiết lập các mức duy trì mạnh mẽ hơn

Apromaco

Tin liên quan