x

 

vnr500

BẢNG XẾP HẠNG NĂM 2018
VNR500

CÔNG TY CP VẬT TƯ NÔNG SẢN APROMACO

xếp thứ 156/500 Doanh nghiệp lớn nhất cả nước.

Chi tiết

 

Tiêu điểm

Thị trường phân bón Quốc tế tuần từ 30/06-07/07/2012

Thị trường Ure chạm đáy vào cuối tuần trước và một sự phục hồi về giá cả trong 3 – 4 ngày qua. Khoảng 100.000 tấn Ure tại Yuzhny giao dịch ở mức 364 – 365 đô/tấn fob, tiếp theo là các doanh nhân kinh doanh ở mức 375 đô/tấn fob và sau đó là 385 – 390 đô/tấn fob tại cùng thời điểm. Giá sẽ cao hơn. Pakistan đã công bố hồ sơ dự thầu 100.000 tấn từ ngày 12 – 27/7. Ấn Độ chưa có hồ sơ dự thầu mới.

THỊ TRƯỜNG URÊ Urê hạt trong:

Yuzhny: 360 – 390 đô/tấn fob                                           Baltic: 360 – 390 đô/tấn fob

Trung Quốc: 375 – 385 đô/tấn fob                   Brazil: 390 – 395 đô/tấn cfr.

Urê hạt đục:

Vịnh Ả Rập: 415 – 435 đô/tấn fob                  Iran: 365 – 370 đô/tấn fob

Ai Cập: 432 đô/tấn fob                                                     Vịnh Mỹ: 457 – 467 đô/tấn cfr

 

Biểu đồ 1: Biểu đồ giá Ure thấp dưới 400 đô/tấn

 

 

Thị trường giá hợp đồng sẽ trở lại mức trên 400 đô/tấn fob tại Yuzhny cho tháng 8. Giá tại Baltic và Trung Đông đang di chuyển lên.

Tại FSU, Đông Âu:

Yuzhny: NF đã bán 25.000 tấn đến Ameropa và 50.000 tấn cho một thương nhân ở mức 365 đô/tấn fob cho tháng 7 và đầu tháng 8. Nó cũng đã bán trực tiếp 5 – 6.000 tấn đến Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 360 – 365 đô/tấn fob.

Vào thứ năm, NF đã bán được 25.000 tấn giao hàng cho tháng 7 đến Mexico ở mức 390 đô/tấn fob tại Yuzhny. AFT đã bán được 25.000 tấn đến Midgulf cho lô hàng tháng 7 ở mức 375 đô/tán fob.

Keytrade đã mua 25.000 tấn Ure hạt trong từ DniproAzot ở mức 364 đô/tấn fob tại Yuzhny.

Baltic:

Thị trường đã đảo ngược trong vòng 7 ngày qua và các nhà sản xuất phải đối mặt với một triển vọng lạc quan nhiều hơn nữa cho tháng 7. Các thương nhân đã bắt đầu kinh doanh với doanh số bán hàng tại Mỹ Latinh và Châu Phi khi các nhà cung cấp đưa ra yêu cầu giá trên 370 đô/tấn fob. Các thương nhân trả giá 390 đô/tấn fob.

Uralchem: Một thương nhân đã mua 25.000 tấn Ure hạt trong đến Mexico ở mức giá lưới 360 – 365 đô/tấn fob tại St Peterburg.

Châu Phi

Ai Cập: Giá đã di chuyển trở lại trên 430 đô/tấn fob trong đấu thầu tại Helwan.

Helwan: HFC tổ chức đấu thầu bán hàng vào ngày 5/7 cho 25.000 tấn Ure hạt đục. Trammo đã mua ở mức 432 đô/tấn fob và dự kiên sẽ gửi tới Bắc Mỹ. Giá đã cao hơn 12 đô/tấn so với các thương nhân trả từ tuần trước.

Trung Đông:

Các nhà sản xuất đang yêu cầu giá trên 425 đô/tấn fob cho Ure hạt đục sau những tin tức tích cực hơn trong tuần. Pakistan đóng thầu đến 12/7. Pakistan và Ấn Độ đã bác bỏ hồ sơ dự thầu ở mức 405 – 410 đô/tấn fob trong tuần này.

Fertil: Keytrade sẽ tải 20.000 tấn Ure hạt đục trong nửa đầu của tháng 7 cho Maputo và Beira. Giá được báo cáo là trên 430 đô/tấn fob.

Quafco: Đã bán được 30.000 tấn Ure hạt trong đến Helm giao hàng nhanh tới khu vực Đông Nam Á. Giá ở mức 390 đô/tấn fob.

Trung Quốc: 10.000 tấn Ure hạt trong đã được bán tại Đài Loan với mức giá trở lại 360 đô/tấn fob.

5.000 tấn được bán sang Hàn Quốc ở mức 430 – 385 đô/tấn fob. Giá trong nước 2.150 nhân dân tệ/tấn

Helm đã mua 48.000 tấn tại Yantai ở mức 385 – 390 đô/tấn fob đến Mexico

Các nhà sản xuất đã sản xuất được 4.73 triệut ấn Ure trong tháng 5, theo số liệu từ CNFIA tăng 8,8% so với tháng 5 năm 2011.

Ấn Độ: Emmsons đã cử 2 tàu tải Ure đến Iran theo hồ sơ dự thầu 24/3 cho 30.000 tấn. Emmos đã trao tặng 500.000 tấn trong hồ sơ dự thầu 385 – 389 đô/tấn cfr. Hiện vẫn chưa có dấu hiệu cho đấu thầu mới sẽ được ban hành.

Thái Lan: Giá cung cấp đã di chuyển thấp vào đầu tuần 420 đô/tấn cfr. Nhập khẩu thấp ở mức 390 đô/tấn cfr.

Chia Tai công bố cắt giảm 1.500 Bạt/tấn tuần này để tổ chức lại giẩc trong nước. Việc cắt giảm đó tương đương với mức 455 đô/tấn cfr. Nhập khẩu tháng 5 giảm 23% so với cùng kỳ năm 2011.

Châu Mỹ:

Mexico: Helm đã bán được 48.000 tấn Ure hạt trong ở mức 415 đô/tấn cfr.

Brazil: Nhập khẩu Ure hạt trong ở mức 390 đô/tấn cfr. Sức mua dự kiến sẽ mạnh mẽ trong vòng 2 – 3 tuần tới. Giá Ure hạt đục vững chứac hơn tăng từ 415 đô/tấn cfr tuần trước lên 425 – 430 đô/tấn cfr.

 

 

THỊ TRƯỜNG PHOSPHATE

Giá DAP tại một số thị trường:

Vịnh Mỹ: 512 – 517 đô/tấn fob                                         Baltic: 560 – 590 đô/tấn fob

Tampa: 555 – 575 đô/tấn cfr                                              Trung Quốc: 560 – 585 đô/tấn cfr.

 

 

Thị trường DAP vẫn chưa rõ ràng, với nhu cầu đang nổi lên ở Mỹ và Brazil. Giá cây trồng mạnh mẽ ở Brazil sẽ dẫn đến nhập khẩu 250 – 300.000 tấn trong Q.3, nên hỗ trợ giá trong khoảng thời gian.

Biểu đồ 2: Biểu đồ giá DAP

 

 

Rất nhiều DAP và MAP đã được mua ở Ấn Độ tuần này, ước tính có ít nhất 400.000 tấn, giá hiện ở mức 580 đô/tấn cfr. Đồng Rupee đang dần phục hồi so với đồng Đô Mỹ nên nhập khẩu sẽ nhiều hơn.

Mỹ: Sà lan DAP đã được bán ra trong tuần này ở mức 515 – 517 đô/tấn fob tại Nola. Kinh doanh ở cấp độ này cũng được ký kết cho tháng 8. Cung cấp hiện nay ở quanh mức 518 đô/tấn fob.

Mexico: MAP được báo cáo trong mức 608 – 612 đô/tấn cfr. Không có bán hàng mới tuần này.

Ấn Độ: Với khối lượng gần 450.000 tấn DAP/MAP đã được mua chủ yếu bởi những người mua tư nhân cho lô hàng Q.3. Ở mức 580 đô/tấn cfr.

Trung Quốc: Các thương nhân mong mỏi DAP lên giá ở Ấn Độ và Pakistan. Tuần này, khoảng 400.000 tấn chủ yếu là DAP được đặt ở Trung Quốc ở mức 560 đô/tấn fob. YUC đã bán một lượng DAP nhỏ vào Việt Nam ở mức 585 đô/tấn fob giao hàng cho tháng 7.

Thị trường xuất khẩu của Trung Quốc vẫn còn tương đối im ắng, thị trường trong nước sẽ tăng từ cuối tháng 7 và đầu tháng 8 khi thị trường đã sẵn sàng cho hàng Q.4.

THỊ TRƯỜNG POTASH

Giá hợp đồng tại một số nơi trên các thị trường:

Vancouver: 450 – 455 đô/tấn fob                   FSU: 420 – 425 đô/tấn fob

Ấn Độ: 500 – 535 đô/tấn cfr                                            Israel: 440 – 490 đô/tấn fob

Thị trường nông sản đang tăng, với giá ngô, lúa mì và đậu nành đang nhảy giá lên một lần nữa.

Các nhà cung cấp hy vọng giá MOP sẽ phục hồi khi các biện pháp tài chính mới nhất trong khu vực châu Âu cũng được khuyến khích hơn. Một số đơn hàng đã chuyển vào Q.3.

Tại Ấn Độ giá vẫn tiếp tục giảm, người mua đã ít hơn. Đây là thời gian cây trồng phát triển tốt.

Biểu đồ 3: Biểu đồ giá MOP hạt

 

 

Ấn Độ: Do những yếu tố thời tiết, lượng mua thấp. Chính phủ đã đưa ra những chính sách để khuyến khích nông dân sử dụng MOP vì giá trợ cấp cho nó đã tăng gấp 3, trong khi giá Ure vẫn còn rẻ hơn nhiều.

 

 

 

Trong khi có những tuyên bố từ chính phủ và MD rằng Ấn Độ có thể không đặt bất kỳ sự nhập khẩu MOP cho phần còn lại của năm.

Nhập khẩu theo hợp đồng năm 2011/2012 bao gồm 320.000 tấn, 100.000 đã được lên kế hoạch vận chuyển trong tháng 7, trên 900.000 tấn vẫn còn đang được vận chuyển.

Trung Quốc: Có rất ít báo cáo cho thị trường này, giá quốc tế cho Ure đã tăng lên trong tuần này. Giá MOP sẽ không quá đắt so với Ure.

Malaysia: Nhu cầu nhập xuống thấp. Mức giá đạt được 500 đô/tấn cfr.

Thái Lan: Giá tại thị trường này được cholà tối thiểu 505 – 510 đô/tấn cfr cho MOP chuẩn và trên 515 đô/tấn cfr cho MOP hạt.

Brazil: BPC báo cáo các lô hàng MOP hạt đã được thực hiện tại thị trường này tại 550 đô/tấn cfr, các nhà cung cấp khác đang đấu tranh để đạt được hơn 530 – 535 đô/tấn cfr.

Colombia: SQM đã tải 14.000 tấn bao gồm 4.000 tấn MOP chuẩn và 6.000 tấn MOP hạt. Giá được cho ở quanh mức 530 – 535 đô/tấn cfr.

 

 

 

 

THỊ TRƯỜNG SULPHUR

Giá hợp đồng Sulphur tại một số thị trường:

Vancouver: 195 – 198 đô/tấn fob                    Vịnh Mỹ: 180 – 200 đô/tấn fob

Trung Quốc: 201 – 210 đô/tấn cfr                    Trung Đông: 180– 200 đô/tấn fob

Thị trường lưu huỳnh với giá hợp đồng cho lô hàng Q.3, với các cuộc thảo luận ở mức 190 đô/tấn fob tại Trung Đông, tại Trung Quốc thị trường không có người mua và giá vẫn còn ở mức 200 đô/tấn cfr. AG sẽ đẩy giá lên cao hơn nữa. Họ chỉ ra rằng nhập khẩu vào Trung Quốc là mức khổng lồ 5.314.000 tấn tăng 35% so với năm ngoái, các hoạt động sản xuất mạnh mẽ đang diễn ra tại đây.

Biểu đồ 4: Biểu đồ so sánh giá Sulphur

 

 

Với mức độ tiêu thụ ở Brazil, Bắc Phi, Nam Phi, Ấn Độ có những ý tưởng về giá cho Q.3 ở mức gần 200 đô/tấn cfr.

 

Thị trường Trung Quốc vẫn còn yếu trong cả hai thị trường trong nước và nhập khẩu. Giá từ các thương nhân 200 – 205 đô/tấn cfr. Các nhà máy đã hoạt động 70 – 80% công suất.

Ấn Độ: Theo dự kiến, Swiss sẽ được tro thầu lưu huỳnh 25.000 tấn đến Cochin mức giá đề nghị là 221.60 đô/tấn cfr. Hai nhà cung cấp khác được gửi bởi Transfert ở mức 232 đô/tấn cfr và Trammo là 235 đô/tấn cfr.

Trung Đông: Các nhà sản xuất tiếp tục đàm phán với khách hàng. Một số thương nhân đã chấp nhận mức giá giao ở mức 195 đô/tấn fob cho Q.3.

Ai Cập: EFIC tiếp tục giữ thầu giao 25.000 tấn cho tháng 7/tháng 8. Mức giá dưới 190 đô/tấn cfr.

 

 

THỊ TRƯỜNG AMONIAC

Ventspils: 605 – 615 đô/tấn fob                                        Yuzhny: 595 – 600 đô/tấn fob

Ấn Độ: 610 – 620 đô/tấn cfr                                              Trung Đông: 565 – 644 đô/tấn fob

Mức giá tại Yuzhny tăng trong tuần này bị chi phối bởi các lô hàng từ Mỹ, với khoảng 230.000 tấn đã được trao cho Bắc Mỹ trong tháng 7. Nhu cầu nhập khẩu mạnh của Biển Đên từ Mỹ được giữ giá, trong khi nhu cầu đã ổn định từ châu Á.

Hiện vẫn còn các vấn đề hậu cần tại Yuzhny. Trammo đã bán 6 – 8.000 tấn từ Yuzhny đến Philipine, Thái Lan và Việt Nam ở cùng mức giá 710 đô/tấn cfr và 7.000 tấn đến Việt Nam ở cùng mức giá.

Ấn Độ: Mức giá tuần này 610 – 620 đô/tấn cfr.

 

Biểu đồ 5: Biểu đồ so sánh giá tại Yuzny và Trung Đông

 

Mỹ: Nhu cầu mạnh mẽ hơn, chủ yếu là do nhu cầu từ khu vực công nghiệp, giá nông sản tiếp tục tăng. Nên giá nguyên liệu để sản xuất cũng tăng 774 đô/tấn fob tuần này.

 

 

 

 

TÓM TẮT; Một loạt các hợp đồng cung cấp cho tháng 7, và giá hợp đồng cũng đã được thiết lập. Trong 1 – 2 tuần tới giá tiếp tục tăng hơn khi mà nhu cầu mua vào ở một số nơi tăng cao. Thị trường DAP, MOP không có nhiều biến động, tăng đôi chút ở một số nơi có nhu cầu lớn. Thị trường nguyên liệu sulphur không tăng, thị trường amoniac vẫn tăng ở một số nơi do nhu cầu sản xuất tăng cao.

Apromaco

Tin liên quan