x

 

vnr500

BẢNG XẾP HẠNG NĂM 2018
VNR500

CÔNG TY CP VẬT TƯ NÔNG SẢN APROMACO

xếp thứ 156/500 Doanh nghiệp lớn nhất cả nước.

Chi tiết

 

Tiêu điểm

Thị trường phân bón trong nước đến ngày 6/7/2012

Thời gian vừa qua thị trường phân bón trong nước nhìn chung ở mức ổn định. Giá các loại phân bón có giảm chút ít nhưng không đáng kể. Lượng hàng tiêu thụ và sức mua không nhiều do giá lương thực hiện đang ở mức thấp. Giá phân bón tại các vùng cụ thể như sau :

Tại Lào Cai : Giá phân bón các loại nhìn chung ở mức ổn định, lượng hàng tiêu thụ có cao hơn so với tháng trước, Lượng hàng tồn trên địa bàn Lào Cai cụ thể như sau :

–          Phân bón SA mịn còn khoảng 2.900 tấn

–          Phân bón UREA tiếng Anh và tiếng Trung bao trắng hoặc vàng còn khoảng 2.000 tấn

–          Phân bón DAP các loại còn khoảng 4.400 tấn

–          Phân MAP còn khoảng 3.200 tấn

–          Phân Amoni Clorua còn khoảng 2.000 tấn

Giá các loại phân bón cụ thể như sau :

–          DAP 18-46 (hạt xanh): 3.700 CNY/tấn

–          DAP 18-46 (hạt nâu) : 3.450 CNY/tấn

–          MAP : 3.450 CNY/tấn

–          Urea : 2.700 CNY/tấn

–          SA Trung Quốc : 1.480 CNY/tấn

–          Kali Clorua : 9.800CNY/tấn

–          Lân Lào Cai: 2650 – 2.700 đ/kg

Tại Thái Bình : Khu vực Thái Bình và các tỉnh lân cận đã thu hoạch xong vụ lúa chiêm xuân và đang khẩn trương làm đất gieo cấy lúa vụ mùa. Giá một số loại phân bón tăng, tuy nhiên lượng hàng tiêu thụ không cao. Giá các loại phân bón cụ thể như sau :

–          Urea Hà Bắc (Bao Vàng) : 11.000 đ/Kg

–          Kaly Nga : 12.000 đ/Kg

–          Kaly Isaen : 11.850 đ/Kg

–          NPK 5-10-3 : 4.710 đ/Kg

–          Supe Lân Lào Cai : 2.850 đ/Kg

Tại Đà Nẵng : Vụ chăm bón đã gần hết, chủ yếu bán hàng khu vực từ Hà tĩnh trở ra. Lượng hàng tồn kho không đáng kể. Trong năm nay, hầu hết các đơn vị đều đưa hàng đi thẳng từ đầu mối về trực tiếp đại lý, khối lượng qua kho rất ít. Tiến độ bán hàng chậm, giá giảm nhanh nhất là mặt hàng urea do Phú mỹ tung hàng ra bán với khối lượng vừa nhưng đều đặn và hàng NPK nhập khẩu về tập trung. Giá các mặt hàng cụ thể như sau :

– Urea Phú mỹ       : 11450 đ/Kg
– Urea Trung quốc : 10.700 tiếng Tàu và 10800-10900 tiếng Anh đ/Kg
– NPK Phi            : 11700-11800 đ/Kg
– Ka ly Nga          : 12.000 đ/Kg
– Kaly Isaraen      : 11600-11800 đ/Kg

– Lân Lào Cai :         2950 – 3.000 đ/kg

Tại Quy Nhơn : Tình hình thị tr­ờng phân bón tại Qui Nhơn những ngày cuối tháng hết sức trầm lắng, nhu cầu tiêu dùng thấp, l­ượng hàng giao dịch ít, giá tất cả các loại phân bón đều giảm từ 100 đến 200đ/kg so với đầu tháng 6, trong đó giảm mạnh nhất phải kể đến là mặt hàng Urea(giảm đến 500đ/kg). Hiện nay tại khu vực Tây Nguyên do thời tiết không thuận lợi, nắng hạn kéo dài đã làm ảnh h­ởng đến việc bón phân cho cây trồng của bà con nông dân, nếu tình hình hạn hán tiếp tục kéo dài khả năng giá phân bón khó có thể giữ đ­ược ổn định.

Giá các mặt hàng cụ thể như sau Quy Nhơn:

–          Phân Urea:

+ Phú Mỹ                          : 11.400 – 11.500 đ/kg

+ Trung Quốc (TA)          : 10.800 – 10.900 đ/kg

+ Urea Hà            Bắc                 : 11.000 – 11.100 đ/kg

Phân Kaly:

+ CIS(bột – Nga)               : 11.750 – 11.800 đ/kg

+ CIS(bột – Ixaren)           : 11.650 – 11.700 đ/kg

+ CIS(mảnh- Nga)            : 12.300 – 12.400 đ/kg

+ CIS(mảnh- Ixaren)         : 12.000 – 12.200 đ/kg

–          Phân SA:

+ Nhật                               : 6.100 – 6.150 đ/kg

+ Korea                             : 6.050 – 6.100 đ/kg

–     NPK Phi                    : 11.800 – 11.900 đ/kg

                 –     Lân Lâm Thao          : 3.000 – 3.100 đ/kg

–     Lân Văn điển  : 2.800 – 2.900 đ/kg

–     Lân Lào Cai                : 3.050 – 3.100 đ/kg

Tại TP.HCM: Hiện nay, tình hình tiêu thụ tại thành phố HCM diễn ra rất chậm, giá cả có xu hướng giảm nhẹ khối lượng giao dịch ở mức trung bình. Cụ thể giá cả các loại hàng hóa như sau:

– Kali C.I.S bột :         11.600 đ/kg

– Kali C.I.S Mảnh:     11.950 đ/kg

Kali isarel cũng có giá tương ứng

– UREA TQ :               10.400- 10.500 đ/kg

– UREA TQ hạt đục( cà mau):   10.400 đ/kg

– UREA P.My:               10.800 đ/kg

– D.A.P TQ xanh 64:           13.700 đ/kg

– D.A.P TQ xanh 60:   12.750 đ/kg

– SA TQ :                       6.350 đ/kg

– S.A Nhật hạt trung       6.200 đ/kg

– S.A korea:                  6.300đ/kg

– S.A Đ.Loan Trắng hạt lớn: 6.550đ/kg .

– Lân Lào Cai :       3.150 – 3.200Đ/kg

Nhìn chung thị trường trầm lắng, mặc dù đã vào vụ hè thu tại ĐBSCL nhưng với nguồn cung lớn, giá urea Quốc tế đang giảm, giá lương thực trong nước thấp nên thị trường phân bón trong nước chưa có phần sôi động.

Apromaco

Tin liên quan