x

 

vnr500

BẢNG XẾP HẠNG NĂM 2018
VNR500

CÔNG TY CP VẬT TƯ NÔNG SẢN APROMACO

xếp thứ 156/500 Doanh nghiệp lớn nhất cả nước.

Chi tiết

 

Tiêu điểm

Thị trường phân bón Quốc tế từ 12/5 – 19/5/2012

Giá ure tại Yuzhny đã giảm 30 – 40 đô/tấn trong trong bối cảnh đấu thầu tại STC Ấn Độ, gía bán hàng là 495 đô/tấn fob cho tháng 5 và các lô hàng cung cấp ở mức 485 đô/tấn fob.

Các thương nhân đã chuyển sang bán ngay tại chỗ. Các nhà sản xuất tại khu vực Biển Đen và vùng vịnh Ả Rập đang có lượng hàng tồn kho lớn. Hơn nữa, số lượng Ure đóng bao 9.5kg của Trung Quốc tăng cao từ kho ngoại quan cho tới tháng bảy, đang được cung cấp vào thị trường quốc tế.

I/THỊ TRƯỜNG URÊ Urê hạt trong:

Yuzhny: 485 – 495 đô/tấn fob                         Baltic: 485 – 495 đô/tấn fob

Trung Quốc: 505 – 510 đô/tấn fob                   Brazil: 520 – 527 đô/tấn cfr.

Urê hạt đục:

Vịnh Ả Rập: 520 – 712 đô/tấn fob                  Iran: 510 – 520 đô/tấn fob

Ai Cập: 555 – 560 đô/tấn fob                       Vịnh Mỹ: 578 – 680 đô/tấn cfr

 

Biểu đồ 1: Biểu đồ giá Ure

 

Tại FSU, Đông Âu:

Yuzhny: Cuối tuần trước, ATF đã bán được 20 – 25.000 tấn ure hạt trong cho Trammo ở mức 495 đô/tấn fob giao hàng tháng 5. Tuần này, NF đã bán 6.000 tấn Ure hạt trong cho Ghana và một thương nhân mua lô hàng 25.000 tấn và 20.000 tấn từ NF để bán cho Brazil. AFT được cung cấp 15.000 tấn Ure hạt trong giao hàng tháng 5, giá 485 đô/tấn fob. Ý tưởng giá từ các thương nhân đã giảm xuống còn 480 đô/tấn fob.

Helm dự kiến sẽ giao 55.000 tấn ure tại Biển Đen cho Ấn Độ, Indagro sẽ giao 30.000 tấn Ure hạt trong cho Trung Mỹ vào cuối tháng và Gavilon là 25.000 tấn cho Brazil.

Romani: Interagro đã bán được một lượng Ure hạt trong ở mức 505 – 508 đô/tấn fob tại Constantza. Hồ sơ dự thầu đã bỏ và giá hàng giảm sau khi đấu thầu ở Ấn Độ diễn ra. Thổ Nhĩ Kỳ là điểm đến chính của Romani hiện nay. Tại Ý thị trường tương đối yên tĩnh, yêu cầu từ người mua Chile đã bị thu hồi.

Eurochem đã thực hiện giá bán hàng mới cho 50.000 tấn Ure ở mức 510 – 530 đô/tấn fob, đang có kế hoạch giao 30.000 tấn Ure hạt đục cho Mỹ trong tháng 6.

Baltic:

Giá trong nước dựa trên doanh số bán hàng tại Ure đã giảm xuống 485 – 490 đô/tấn fob trong tuần này. Không có giá bán hàng ở mức đó, nhưng các thương nhân đã ngừng đấu thầu đối với hàng hoá và các nhà sản xuất Nga.

Châu Âu:

Tây Ban Nha: Giá giao hàng nhanh tại các cảng Địa Trung Hải cho Ure hạt đục ở mức 460 Euros/tấn, tương đương với 580 – 585 đô/tấn fob chỉ ra sự suy yếu của đồng Euro so với đồng đôla Mỹ.

Châu Phi:

Ai Cập: Giá cho Ure hạt đục đã giảm tại Ai Cập, các hồ sơ dự thầu giảm xuống còn 510 đô/tấn fob cho tháng sáu. Yêu cầu từ nhà nhập khẩu Ý đã không nhiều gây thất vọng cho đến nay, nhu cầu từ các thị trường khác ở miền nam châu Âu là không đủ lớn để hỗ trợ giá. Giá cho cho tháng 6 phản ánh sự sụt giảm của cả thị trường Yuzhny.

Alexfert: Mua bán gần đây nhất 3.000 tấn Ure hạt đục cho lô hàng đến Hy Lạp ở mức 555 đô/tấn fob.

Trung Đông:

Quafco: Bị từ chối cung cấp cho gói thầu STC ở mức 518 đô/tấn fob, dự kiến sẽ cung cấp trọng tải cho Pakistan vào ngày 21/5. Các nhà máy tại Qafco không hoạt động hết công suất.

Iran: PPC đã đồng ý 160.000 tấn Ure hạt đục cho 3 lô hàng đến từ 3 thương nhân. Transglobe đã mua 60.000 tấn, Swiss và Comtrade mua 50.000 tấn, giá trong khoảng 515 – 520 đô/tấn fob.

Việc bán mới 30.000 tấn của Shiraz đã diễn ra trong tuần này tại 520 – 525 đô/tấn fob đến thị trường châu Á, được hiểu là Thái lan.

Châu Á:

Ấn Độ: STC đã mua 690.000 tấn +/- 10% Ure vào gói thầu tháng 5, có thể đấu thầu với mức trong khoảng 535 – 540 đô/tấn cfr.

Pakistan: TCp sẽ đấu thầu vào ngày 21/5 cho 300.000 tấn Ure, các nhà sản xuất trong nước đang chống lại kế hoạch nhập khẩu của 300.000 tấn theo hồ sơ dự thầu. Các nhà sản xuất cho rằng, họ có thể cung cấp số lượng theo yêu cầu với chi phí hiệu quả hơn.

Trung Quốc: Các nhà cung cấp đang cung cấp hàng hoá của Ure hạt trong giao hàng nhanh tại các kho ngoại quan, yêu cầu cho hồ sơ dự thầu của Ấn Độ. Doanh số bán hàng của Ure trong túi 9.5 kg đang bắt đầu nhanh chóng tại thị trường khu vực. Giá chào bán đã di chuyển lên từ 475 đô/tấn lên 490 đô/tấn fob, nhưng doanh số tại các thị trường Đông Nam Á lại đang diễn ra tại 510 – 515 đô/tấn cfr.

Thái Lan: Thị trường vẫn còn thiếu Ure, không có bán hàng tại chỗ. Giá Ure hạt đục nhập khẩu là 530 – 540 đô/tấn cfr từ các nhà cung cấp hợp đồng.

Châu Mỹ:

Mỹ: Giá trên thị trường Ure hạt đục đã bị trượt giá. Khu vực hoạt động chính là vụ lúa ở phía Nam. Giá sà lan đã bán ở 665 – 680 đô/tấn fob tại Nola.

Brazil: Người mua đã giảm sức mua trong bối cảnh các hồ sơ dự thầu ở Ấn Độ đã kết thúc. Fertipar đã mua 25.000 tấn Ure hạt trong từ Gavilon tại 525 đô/tấn cfr.

 

 

II/THỊ TRƯỜNG PHOSPHATE

Giá DAP tại một số thị trường:

Vịnh Mỹ: 490 – 495 đô/tấn fob                         Baltic: 565 – 585 đô/tấn fob

Brazil: 600 – 610 đô/tấn cfr                               Trung Quốc: 560 – 580 đô/tấn cfr.

Không chắc chắn về sự bất ổn chính trị tiếp tục, Tunisia thuyết phục các nhà nhập khẩu Thổ Nhĩ Kỳ 160.000 tấn từ Jordan, Nga, Ả Rập Saudi và Tunisia ở mức 590 – 612 đô/tấn cfr cho lô hàng tháng 5 – tháng 6. Nga tuyên bố bán MAP ở mức 600 đô/tấn fob cho tháng 6. DAP/MAP hàng tồn kho tiếp tục giảm.

Biểu đồ 2: Biểu đồ giá DAP

 

Sự bế tắc ở Ấn Độ vẫn tiếp tục, trừ khi nó làm tăng giá trong nước, tái cơ cấu hệ thống trợ cấp của nó, hoặc đồng Rupee được phục hồi, các thương nhân không trả tiền trên 550 đô/tấn cfr.

Ấn Độ: Sự mất giá của đồng Rupee so với đồng đôla, người mua không có khả năng để mua DAP trên 550 đô/tấn cfr.

Trung Quốc: Một số thương nhân bán 200.000 tấn DAP ở mức giá 540 – 565 đô/tấn fob. Các sản phẩm đã được cung cấp ở Pakistan. Doanh số bán hàng nhỏ DAP chất lượng cao vào Việt Nam, Thái Lan và Việt Nam tại 600 đô/tấn fob.

Thị trường DAP trong nước vẫn ổn định với giá xuất xưởng 3.100 – 3.150 nhân dân tệ/tấn.

 

III/THỊ TRƯỜNG POTASH

Giá hợp đồng tại một số nơi trên các thị trường:

Vancouver: 450 – 455 đô/tấn fob                   FSU: 420 – 425 đô/tấn fob

Ấn Độ: 490 – 530 đô/tấn cfr                                            Israel: 440 – 445 đô/tấn fob

Các lô hàng MOP tiếp tục mạnh mẽ trong Q.2 của năm 2012.

BPC báo cáo bán hàng mới tuần trước tại Việt Nam, Maylaysia, Indonesia, Bangladesh và quan trọng nhất là 50.000 tấn MOP hạt đến Brazil. Trong khi doanh số bán hàng của Brazil tuyên bố đã khôi phục lại 550 – 560 đô/tấn cfr cho các khách hàng lớn nhỏ, những người mua ở Đông Nam Á vẫn chưa trở lại mức 535 đô/tấn cfr cho MOP chuẩn.

Biểu đồ 3: Biểu đô giá MOP hạt

 

Ấn Độ: Theo công bố của FAI tuần trước rằng nó sẽ không tham dự hội nghị hàng năm của IFA tại Doha diễn ra ngày 21 – 23/5. Chính Phủ ước tính nhu cầu phân bón đang tăng lên và dự kiến sẽ là 61,27 triệu tấn trong năm 2012 – 2013, tăng 4%. Giá bán lẻ phân bón đã ổn định kể từ Quý thứ 3, tài chính của năm dự kiến sẽ vẫn ổn định. Nhu cầu Ure dự kiến sẽ là 32 triệu tấn, DAP là 13,24 triệu tấn, 4,69 triệu tấn MOP, và các chất dinh dưỡng khác 11,25 triệu tấn.

Malaysia: Canpotex vận chuyển khoảng 100.000 tấn MOP chuẩn vào thị trường này trong tháng 5 và 6. Mức giá tại thị trường trong nước là 510 – 525 đô/tấn cfr. Tuy nhiên, nó đã suy yếu trong 10 ngày qua trong cuộc khủng hoảng kinh tế ngày càng tăng ở châu Âu.

Vịêt Nam/Thái Lan: Canpotex cam kết kết hợp vận chuyển 50.000 tấn MOP chuẩn vào hai thị trường này.

Brazil: Canpotex bán hàng cho khách hàng của mình ở mức 550 – 560 đô/tấn cfr cho người mua lớn nhỏ.

 

 

IV/THỊ TRƯỜNG SULPHUR

Giá hợp đồng Sulphur tại một số thị trường:

Vancouver: 195 – 198 đô/tấn fob    Vịnh Mỹ: 180 – 185 đô/tấn fob

Trung Quốc: 210 – 215 đô/tấn cfr    Trung Đông: 180– 200 đô/tấn fob

Bán hàng tại chỗ ở mức 225 – 235 đô/tấn cfr, các nhà cung cấp lưu huỳnh va người mua đang chuẩn bị lịch trinh cho cuộc họp tại Hội nghị IFA tại Doha, Qatar – một trong những nơi xuất khẩu lưu huỳnh lớn nhất thế giới. Nhà cung cấp đang duy trì một quan điểm lạc quan về các nguôn cung cấp.

Người mua ở Morocco, Ấn Độ và Jordan chấp nhận giá trong khoảng 225 – 235 đô/tấn cr, hiện vẫn chưa tăng ở Trung Quốc, nơi mà người mua vẫn đang theo dõi tình hình tại Án Độ. Trong các cuộc đàm phán giá Trung Quốc đã chống lại trong phạm vi 220 – 225 đô/tấn cfr.

Biểu đồ 4: Biểu đồ so sánh giá sulphur

Trung Quốc: Khuyến khích quan tâm đến người mua hàng hoá nhập khẩu từ các nhà cung cấp quốc tế, các nhà cung cấp đang thiết lập mức 230 đô/tấn cfr.

Còn 1,9 triệu tấn hàng tồn kho. Giá trong nước không di chuyển đáng kể, với mức 1.630 – 1.650 nhân dân tệ/tấn trong các nhà kho cũ với số lượng lớn.

Ấn Độ: PPL đã hoàn thành 35.000 tấn tới Swiss với mức 220 đô/tấn cr. Có những báo cáo ràng doanh số bán hàng đã được thực hiện bởi các thương nhân cho người mua ở Chennai và Vizag trong khoảng 234 – 236 đô/tấn cfr.

Tin liên quan