x

 

vnr500

BẢNG XẾP HẠNG NĂM 2018
VNR500

CÔNG TY CP VẬT TƯ NÔNG SẢN APROMACO

xếp thứ 156/500 Doanh nghiệp lớn nhất cả nước.

Chi tiết

 

Tiêu điểm

Thị trường phân bón trong nước đến ngày 05/8/2014

Thị trường phân bón trong nước tháng 7 vừa qua vẫn chưa có nhiều diễn biến tích cực. Giá các mặt hàng phân bón ở mức ổn định có loại giảm nhẹ, lượng hàng tiêu thụ tại các vùng trong cả nước đều ở mức thấp. Giá các loại phân bón tại các vùng cụ thể như sau :

Tại Lào Cai : Trong thời gian 16 ngày cuối tháng 07/2014 tình hình nhập khẩu các loại mặt hàng phân bón tại các cửa khẩu Lào Cai vẫn đang ở mức thấp. Lượng hàng nhập khẩu chủ yếu là DAP Vân Thiên Hóa đã ký kết theo hợp đồng đại lý. Ngoài ra mặt hàng SA và Amoni Clorua, Urea vẫn đang được lưu kho chờ bán. Số lượng nhập khẩu không nhiều nên nhìn chung lượng hàng 16 ngày cuối tháng 07 chỉ bằng 1/3 so với cùng kỳ năm 2013. Lượng hàng tồn kho các mặt hàng phân bón trên địa bàn Lào Cai hiện đang ở mức cao.

Giá một số mặt hàng cụ thể như sau :

  • Urea (Bao chữ Anh) PRC : 1.850 CNY/tấn
  • Urea bao chữ Anh PRC (dạng bột) : 1.780 CNY/tấn
  • DAP Vân thiên hóa hạt xanh 64% : 2.900 CNY/tấn
  • DAP Vân Thiên Hóa hạt xanh 60% : 2.700 CNY/tấn
  • SA Trung Quốc : 670 CNY/tấn

Tại Hải Phòng : Hiện nay, các tỉnh phía Bắc đang là thời điểm đầu của vụ Mùa. Do đó, nhu cầu phân bón của bà con Nông dân cũng bắt đầu tăng, tuy nhiên lượng tăng không nhiều, giá các loại phân bón tại khu vực Hải Phòng tương đối ổn định ở mức thấp, duy có mặt hàng đạm Phú Mỹ bắt đầu tăng nhẹ, Dự kiến thời gian tới giá các mặt hàng phân bón tại khu vực có thể tăng nhưng ở mức không đáng kể.

Giá tham khảo một số mặt hàng phân bón tại khu vực Hải Phòng.

Phân Urea

+Trung Quốc hạt trong           : 7.200 – 7.250 đ/kg

+Trung Quốc hạt đục       : 7.850 – 7.900 đ/kg

+ Phú Mỹ                             : 8.000 – 8.100 đ/kg

+ Ninh Bình               : 7.400 – 7.500/kg

Phân kali

+ CIS (Nông sản)                    : 7.550 – 7.600 đ/kg

+ CIS ( trắng )                   : 7.950 – 8.000 đ/kg

+ Israel ( Miểng )                     : 8.000 – 8.050 đ/kg

+ Belarus                           : 7.650 – 7.700 đ/kg

  • Supe Lân

+ Lâm Thao               : 2.800 –2.900 đ/kg

+ Lào Cai                  : 2.800 – 2.850 đ/kg

  • SA

+ Trung Quốc hạt mịn       : 3.050 đ/kg

+ Nhật Kim cương Nhật           : 3.850 đ/kg

  • NPK

+ Korea   ( 16-16-8 )       : 9.450 đ/kg

Tại Đà Nẵng : Giá các mặt hàng phân bón liên tục ở mức ổn định. Lượng hàng tiêu thụ không nhiều.

Giá một số loại phân bón cụ thể như sau :

– Urea Phú mỹ : 8200 đ/Kg

– Urea PRC: 7150-7200 đ/Kg

– Urea Ninh Binh   : 7100 đ/Kg

– Urea Indo (bao dong) : 7550 đ/Kg

– Ka ly – Ha Anh : 7550-7600 đ/Kg

– Ka ly – Nông sản : 7550 đ/Kg

Tại Quy Nhơn : Các tỉnh duyên hải miền Trung đã bước vào đợt cuối của việc chăm bón cho cây lúa vụ Hè thu, các tỉnh Tây Nguyên thì đã chăm bón qua đợt 1 cho cây cà phê, tiêu… và các loại cây công nghiệp khác, vì vậy nên nhu cầu phân bón dùng cho sản xuất nông nghiệp trong thời điểm này là không nhiều.

Mưa nhiều tại một số vùng cộng với việc đã qua đợt chăm bón nên thị trường phân bón tại Quy Nhơn đang bước vào kỳ tiêu thụ ít về lượng và thấp về giá.

Gía tham khảo một số mặt hàng phân bón bán ra tại thị trường Quy Nhơn:

  • Phân Urea:

+ Phú Mỹ                          : 8.000 – 8.050 đ/kg

+ Urea Cà Mau(hạt đục)   : 7.800 – 7.850 đ/kg

+ Ure Indo                         : 7.450 – 7.500 đ/kg

+ Trung Quốc (TA)          : 7.000 – 7.100 đ/kg

+ Urea Hà Bắc                 : 7.300 – 7.350 đ/kg

+ Urea Ninh Bình             : 7.200 – 7.250 đ/kg

  • Pn Kali:

+ Izael (bột)                      : 7.200 – 7.300 đ/kg

+ CIS(bột của Nông sản) : 7.350 – 7.400 đ/kg

+ Ixaren (mảnh)                : 8.100 – 8.150 đ/kg

+ CIS (mảnh Nông sản)   : 8.200 – 8.250 đ/kg

  • Phân SA:

+ Nhật (Torey-Mitsui)       : 3.680 – 3.700 đ/kg

+ Nhật (Ube- Nông sản)   : 3.580 – 3,600 đ/kg

+ Nhật(ube trắng)             : 3.800 – 3.850 đ/kg

+ Nhật(ITOChu)               : 3.600 – 3.650 đ/kg

+ Korea                             : 3.600 đ/kg

  • Phân DAP :

+ Trung Quốc(16 – 44)      : 10.600 – 10.700 đ/kg

+ Hàn Quốc   (18 – 46)      : 10.900 – 11.000đ/kg

–     NPK Hàn Quốc         : 9.800 – 10.000 đ/kg

–     NPK Nga                   : 10.500 đ/kg

–     NPK Giocdani           : 10.900 đ/kg

                 -     Lân Lâm Thao          : 2.800 đ/kg

–     Lân Văn Điển            : 2.950 đ/kg

–   Supe Lân Lào Cai      : 2.900 đ/kg

 

Tại TP.HCM : Tình hình thị trường trong tháng 07 vẫn hết sức ảm đạm, lượng hàng giao dịch thấp. Thị trường diễn biêns không theo nhận định. Giá cả các loại hàng hóa có chiều hướng giảm.

Cụ thể giá các loại hàng hóa như sau:

– Kali C.I.S bột :         7.3500 đ/kg

– Kali C.I.S Mảnh:     7.900 đ/kg

– Kali isarel cũng có giá tương ứng

– UREA C mau:       7.400 -7.450đ/kg

– UREA P.My:         7.650 -7.700 đ/kg

– D.A.P TQ nâu 64:       11.000 đ/kg

– SA Đ.Loan :         4.600đ/kg

– S.A Nhật trắng :           3.600đ/kg

– S.A Nhật vàng  :         3.550 đ/kg

– D.A.P hồng hà 64:       11.600đ/kg

– D.A.P xanh 60:           10.550đ/kg

Thị trường phân bón trong nước tháng 7 vừa qua vẫn chưa có nhiều biến động rõ rệt, thị trường vẫn đang trong giai đoạn ổn định, lượng hàng tiêu thụ thấp. Thời gian tới giá phân bón các loại tại thị trường trong nước sẽ tiếp tục ở mức ổn định do lượng hàng tồn còn khá lớn.

Apromaco

Tin liên quan