x

 

vnr500

BẢNG XẾP HẠNG NĂM 2018
VNR500

CÔNG TY CP VẬT TƯ NÔNG SẢN APROMACO

xếp thứ 156/500 Doanh nghiệp lớn nhất cả nước.

Chi tiết

 

Tiêu điểm

Thị trường phân bón trong nước đến ngày 06/03/2015

Thị trường phân bón trong nước nhìn chung không có nhiều biến động. Thời gian vừa qua giá một số loại phân bón tăng nhẹ, thị trường phân bón trong nước khá sôi động tuy nhiên đến đầu tháng 3 thị trường bắt đầu ổn định trở lại một phần do đã qua đợt bón chính, một phần chịu sự tác động của chính sách thuế GTGT. Thị trường phân bón tại các vùng cụ thể như sau :

Tại Lào Cai : Giá các loại phân bón ở mức khá ổn định. Lượng hàng nhập về qua cửa khẩu chính ngạch là chủ yếu, mặt hàng DAP nhập khẩu khá lớn (18.000 tấn), các mặt hàng khác như Urea, SA lượng hàng nhập về ở mức thấp. Giá một số mặt hàng cụ thể như sau :

  • Urea PRC bao tiếng anh : 1.920 CNY/tấn
  • Urea PRC bao tiênga anh (dạng bột) : 1.870 CNY/tấn
  • DAP Vân Thiên Hóa (hạt xanh) 64% : 3.100 CNY/tấn
  • DAP Vân Thiên Hóa hạt xanh 60% : 2.900 CNY/tấn
  • Phân SA Trung Quốc : 730.CNY/tấn

Hiện tại sau kỳ nghỉ Tết nhu cầu tiêu thụ phân bón tại các địa phương chưa có dấu hiệu tích cực. Nguồn cung được bổ sung chào bán bởi lượng hàng tồn kho trước thời gian nghỉ Tết nhưng nhu cầu tiêu thụ vẫn đang ở mức thấp đã tác động lên giá cả các mặt hàng có chiều hướng giảm nhẹ. Trong khi đó vụ Hè Thu còn chưa bắt đầu lên nhu cầu trong thời gian tới hầu như không có. Trước tình hình trên lượng hàng nhập khẩu tại thị trường Lào Cai trong thời gian tới sẽ không có nhiều đột biến.

Tại Hải Phòng: Trong tháng 02/2015, tình hình thị trường phân bón tại khu vực Hải Phòng không có đột biến lớn. Mặc dù vụ Đông Xuân đã bắt đầu, số lượng phân bón các loại, giao dịch ở mức không nhiều. Một số loại mặt hàng có xu hướng giảm nhẹ, do chính sách thuế GTGT.

B : Giá thăm khảo một số mặt hàng phân bón tại khu vực Hải Phòng.

–  Phân Urea

+Trung Quốc hạt trong​:  6.700 – 6.750 đ/kg

+Trung Quốc hạt đục       :  7.700 – 7.750 đ/kg

+ Phú Mỹ​          :  7.900 – 7.950đ/kg

+  Ninh Bình              : 7.800 – 7.830/kg

    –  Phân kali

+ CIS ( Bột hồng-đỏ ) ​ : 7.350 – 7.400đ/kg

+ CIS (Bột trắng )             : 7.850 – 7.900 đ/kg

+ Israel ( Miểng ) ​ : 7.850 – 7.900 đ/kg

+ Kali ( Hà Anh )                           : 7.400 – 7.450 đ/kg

+ Kali ( Phú Mỹ ) đưa ra Hải Phòng :     7.350 – 7.400  đ/kg

+ Kali ( Miểng CIS )         : 8.750 – 8.780 đ/kg

- Supe Lân

+  Lào Cai                   : 2.800 – 2.850 đ/kg

+  Lâm Thao               : 2.900 –2.930  đ/kg

 

SA

+ Trung Quốc hạt mịn ( hàng xấu )  : 2.750 – 2.800 đ/kg

+ Nhật Kim cương Nhật                    : 3.900 – 3.950  đ/kg

+ Phân Amonclorua( bột TQ)            : 2.800 – 2.850 đ/kg

+ Amonclorua Hạt                             : 3.400 – 3.450 đ/kg

+ NK : ( Apromaco ) 6.500đ/kg

Tại Quy Nhơn:  Sau kỳ nghỉ tết Ất Mùi , thị trường phân bón tại Quy Nhơn bước vào năm mới khá sôi động. Tây Nguyên bắt đầu cho đợt tưới đầu tiên với cây Cà fe. Cầu tăng , lượng hàng bán tăng , tuy nhiên giá cả không tăng so với trước Tết do lượng hàng các đơn vị trong kho nhiều.Giá một số mặt hàng như: Urea, NPK, SA giảm. Bước sang đầu tháng 3, đã qua đợt bón, lượng hàng bán giảm dần.

Gía tham khảo một số mặt hàng phân bón bán ra tại thị trường Quy Nhơn:

  • Phân Urea:

+ Phú Mỹ                          : 7.450 – 7.500 đ/kg

+ Urea Cà Mau(hạt đục)   : 7.500 – 7.550 đ/kg

+ Ure Indo                         : 7.400   đ/kg

+ Trung Quốc (TA)          : 7.200 – 7.300 đ/kg

+ Trung Quốc (TT)           : 7.200 –7.250 đ/kg

+ Urea Hà Bắc                 : 7.300 – .7.350 đ/kg

+ Urea Ninh Bình                        : 7.250 – 7.300 đ/kg

  • Pn Kaly:

+ Ixaren(bột)                    : 7.200 – 7.250 đ/kg

+ CIS(bột)                        : 7.250 – 7.300 đ/kg

+ Canađa   (bột)                 : 7.300 – 7.350 đ/kg

+ Canada (mảnh)              : 7.850 – 7.900 đ/kg

+ CIS (mảnh)                   : 8.150- 8.200 đ/kg

Phân SA:

+ Nhật (Mitsui)các loại      : 3.550 – 3.600 đ/kg

+ Nhật(ube- trắng) : 3.650 – 3.700 đ/kg

+ Nhật(ube- vàng)            : 3.500 – 3.550 đ/kg

+ Úc                                  : 3.500 – 3.550 đ/kg

+ Nhật( ITOChu)              : 3.550 – 3.600 đ/kg

+ Trung Quốc                   : 3.400 – 3.450 đ/kg

Phân DAP :

+ Trung Quốc(16 – 44)     : 11.200- 11.300 đ/kg

+ Hàn Quốc   (18- 46)       : 11.500 – 11.600đ/kg

–   NPK Hàn Quốc           : 9.600đ/kg – 9.650 đ/kg

–      NPK Nga                   : 9.800 đ/kg – 9.900 đ/kg

–     NPK Giocdani            : 10.650 đ/kg

                 -     Lân Lâm Thao           : 2.950 đ/kg

–     Lân Văn Điển             : 2.950 đ/kg

–   Supe Lân Lào Cai       : 2.950 đ/kg

Tại TP.HCM : Tình hình thị trường sau kỳ nghỉ tết không có chuyển biến nhiều so với trước tết. Nhu cầu thấp, giá cả có phần giảm nhẹ đối.So với các năm trước thì tại thời điểm này nhu cầu DAP, Kali bắt đầu tăng. Tuy nhiên do giá giảm, nguồn cung lớn các đại lý còn dè dặt trong giao dịch. Giá các mặt hàng tại thời điểm như sau:

– Kali C.I.S bột :         7.300 đ/kg

– Kali C.I.S Mảnh:     8.000 đ/kg

Kali isarel cũng có giá tương ứng

– UREA N.Bình ở mức: 7.350 đ/kg

– UREA P.My:             7.350 đ/kg

– UREA C.mau:           7.200đ/kg

– D.A.P TQ nâu 64:       10.900 đ/kg

– D.A.P TQ xanh 64:     11.400đ/kg

-D.A.P TQ xanh 60:       10.400 -10.500đ/kg

– D.A.P TQ đen 64:       11.000 -11.100đ/kg

– SA Đ.Loan :         4.700đ/kg

– S.A Nhật trắng :           3.700đ/kg

– S.A Nhật vàng  :         3.600 đ/kg.

 

Thị trường phân bón trong nước thời gian tới nhìn chung khá ổn định. Giá các mặt hàng trong nước nhiều khả năng sẽ ở mức ổn định, giảm nhẹ do lượng hàng tiêu thụ không cao trong khi lượng hàng tồn kho trong nước hiện đang khá lớn.

Apromaco

Tin liên quan