x

 

vnr500

BẢNG XẾP HẠNG NĂM 2018
VNR500

CÔNG TY CP VẬT TƯ NÔNG SẢN APROMACO

xếp thứ 156/500 Doanh nghiệp lớn nhất cả nước.

Chi tiết

 

Tiêu điểm

Thị trường phân bón trong nước đến ngày 18/7/2016

Thị trường phân bón trong nước thời gian vừa qua nhìn chung tạm ổn định. Lượng hàng tiêu thụ khá hơn một chút do một số vùng vào vụ chăm bón. Giá các mặt hàng phân bón tại các vùng cụ thể như sau:

Tại Lào Cai: Giá cả các loại mặt hàng phân bón UREA, Amoni Clorua, SA đã chững chưa có nhiều diễn biến phức tạp. Lượng hàng phân bón nhập khẩu tại thị trường Lào Cai vẫn ở mức thấp do nhu cầu tiêu thụ yếu. Tuy nhiên do nguồn cung ổn định và giá cả đang ở mức thấp lên các doanh nghiệp nhập khẩu phân bón tại Lào Cai đã tranh thủ nhập khẩu làm chân hàng sẵn sang phục vụ cho khách hàng nội địa.

UREA bao tiếng Anh (P.R.C) 1.620 CNY/tấn

UREA bao chữ Trung 1.610 CNY/tấn

DAP Vân Thiên Hóa hạt xanh 64% bao tiếng Anh 330 USD/tấn

DAP Vân Thiên Hóa hạt xanh 60%  bao tiếng Anh  300 USD/tấn

SA mịn 740 CNY/tấn

SA hạt 820 CNY/tấn

Phân Amon Clorua mịn. 680 CNY/tấn

Tại Hải Phòng: Thị trường phân bón tại Hải phòng và các khu vực lân cận hiện đang ở mức trung bình, lượng hàng tiêu thụ chưa thực sự sôi động khiến giá các loại phân bón vẫn đang ở mức thấp, cụ thể như sau:

–  Phân Urea.

+Trung Quốc hạt trong                      :  5.600 – 5.650 đ/kg

+ Phú Mỹ                                        :  6.600 – 6.650 đ/kg

+ Hà Bắc                                    :  6.300 – 6.350 đ/kg

+ Ninh Bình                                :  6.100 – 6.150 đ/kg

+ Hạt trong Indonesia                 :  5.630 – 5.650  đ/kg

–  Phân kali.

+ CIS ( Bột hồng-đỏ )              : 6.900 – 7.000 đ/kg

+ CIS (Bột trắng )             : 7.450 – 7.500 đ/kg

+ Israel ( Miểng )                     : 7.400 – 7.450 đ/kg

+ Kali ( Hà Anh Belarus ) : 7.150 – 7.200 đ/kg

+ Kali ( Hà Anh Uran )     : 6.850 – 6.900 đ/kg

+ Kali ( Phú Mỹ )              : 6.800 – 6.850  đ/kg

+ Kali ( Miểng CIS )          : 7.450 – 7.500 đ/kg

+ Kali ( Lào.)                      : 6.000 – 6.050 đ/kg.

  • Supe Lân.

+  Lâm Thao               : 2.550 – 2.600  đ/kg

+  Lào Cai                   : 2.500 – 2.550  đ/kg

  • Phân S – A & NK.

+ Trung Quốc hạt mịn                       : 2.550 – 2.600 đ/kg

+ Trung Quốc hạt thô                        : 2.700 – 2.750 đ/kg

+ S-A Kim Cương Nhật                    : 3.850 – 3.900 đ/kg

+ Phân Amonclorua( bột TQ)            : 2.500 – 2.550 đ/kg

+ Amonclorua Hạt                             : 3.000 – 3.100 đ/kg

+ NK 20-12 TE Sơn Trang                : 5.450 – 5.500 đ/kg

+ NK 20-12 TE Nông Gia                 : 5.600 – 5.650 đ/kg

+ NK 20-12 TE  Apromaco               : 5.700 – 5.750  đ/kg

+ NK Tiến Nông + Hoa Tín              : 5.600 – 5.650 đ/kg

Tại Đà Nẵng:  Tình hình thị trường ở khu vực Miền Trung đang vào thời kỳ chăm bón đợt 2, giá cả một số mặt hàng giữ ở mức ổn định, riêng mặt hàng Kali có điều chỉnh giảm nhẹ.

– Giá cả tham khao một số mặt hàng phân bón bán ra thị trường tại khu vực Đà nẵng như sau:

Hàng Urea

– Urea Phú mỹ: 6.700 – 6.800đ/kg

– Urea Ninh Bình: 6.200 – 6.250 đ/kg

– Urea Trung Quốc (T.Anh): 6.250 – 6.300 đ/kg

  1. Hàng Kali

– Kali – Hà Anh: 6900 – 7.000 đ/kg

– Kali – Phú mỹ (bột): 6.800 – 6.900  đ/kg

– Kali – Phú mỹ (hạt miểng) 7.600 – 7.650đ/kg

– Kali – Nông sản: 6.900 – 6.950 đ/kg

– Kali – Lào: 5.900 – 5.950đ/kg

  1. Hàng Lân

– Lân Lào Cai: 2.600 – 2.650 đ/kg

– Lân Lâm Thao: 2.600 – 2.650 đ/kg

  1. Hàng NPK

– NPK Phú mỹ 16-16-8: 9.350 đ/kg

– NPK Việt Nhật  16-16-8:  9.350 đ/kg

  1. Hàng DAP – Đình Vũ

– Hạt vàng: 8.100 – 8.150 đ/kg

– Hạt xanh, đen: 8.200 – 8.250 đ/kg

Tại TP.HCM: Tình hình thị trường trong tháng 06 đến nay tương đối ổn định về lượng tuy nhiên giá trị hàng thì vẫn trong xu hướng giảm trên tất cả các loại. DAP cũng như kali giá giảm tương đối mạnh, UREA có giảm nhẹ. Giá các mặt hàng tại thời điểm như sau:

– UREA C mau :            5.600 đ/kg

– UREA P.My:              6.000- 6.100 đ/kg

– D.A.P TQ nâu 64:      8.100 đ/kg

– UREA Malaysia, Indo đục: 5.500 -5.600 đồng/kg

– UREA Indo trong:        5.600 đồng/kg

– D.A.P TQ đen:         8.600- 8.700 đ/kg

– D.A.P HH64:          9.500 – 9.600 đ/kg

– D.A.P HH 60:          8.900 đ/kg

-D.A.P TP xanh 64:       8,900-9.000đ/kg

-D.A.P TP xanh 60:       8.500-8.550 đ/kg

– SA Đ.Loan :          4.000đ/kg

– S.A Nhật trắng :           3.300đ/kg

– S.A Capro                 3.000-3.050đ/kg

– Ka li L.xô bột:              6.400-6.500đ/kg

– Kali L.xô Miểng:          7.200 -7.300đ/kg

– Kali Israel: Giá tương đương

– Kali lào:                5.800 đồng/kg

Nhìn chung thị trường các loại hàng hóa vẫn giảm đều trong mấy tháng vừa qua gây tâm lý bất ổn cho các đại lý. Hiện nay hầu như mua bán với khối lượng sát nhu cầu sử dụng do đó tuy giao dịch vẫn ổn định nhưng lượng hàng mua chưa lớn nhằm giảm rủi ro.Tình trạng này còn tiếp diễn khi lượng hàng nhập về có phần nhiều và càng có cơ hội giảm giá khi các nhà nhập khẩu đang cố ra hàng tối đa do đó giá cả có thể điều chỉnh liên tục.

Tại Khu vực Miền Tây Nam Bộ: Tình hình thị trường tại khu vực Tây Nam Bộ đang rất sôi động, lượng hàng giao dịch mua bán tăng mạnh do một số khu vực vào vụ chính, giá cả các mặt hàng vẫn trong xu hướng biến động tăng giảm tùy loại hàng. Diễn biến giá cả một số mặt hàng như sau:

1-Kali:

– Kali Cis bột :   6.800-6.850 đ/kg – Kali Cis hạt:    7.500-7.550 đ/kg

– Kali Israel bột: 6.800-6.850 đ/kg  – Kali Israel hạt:   7.500-7.550 đ/kg

– Kali canada: Hạt 7.500-7.550, Bột 6.850-6920

– Kali phú mỹ: Hạt 7.500

2-Urea:

– Urea C. mau hạt đục:   5.650 – 5.700 đ/kg

– Urea P. Mỹ hạt trong:  6.100-6.250 đ/kg

– Urea N. Bình hạt trong:  5.950 đ/kg

– Urea indo hạt đục:  5.600 đ/kg.

3-DAP:

– DAP TQ Thin thìn nâu 64%:   8.650 – 8.700 đ/kg

– DAP TQ xanh hh 64%:   9.650 – 9.700 đ/kg

– DAP TQ xanh hh 60%:     8.850-9.000 đ/kg

– DAP TQ xanh 64% Tường phong: 8.900 – 9.050 đ/kg.

– DAP TQ xanh 60% Tường phong: 8.700 – 8.750 đ/kg.

– DAP TQ đen 64% Tường phong: 8.800đ/kg.

Thị trường phân bón trong nước thời gian vừa qua nhìn chung không có nhiều biến động mạnh. Giá các mặt hàng khá ổn định, lượng hàng tiêu thụ có nhiều chuyển biến tuy nhiên chưa thực sự sôi động. Thời gian tới giá phân bón trong nước nhiều khả năng sẽ tiếp tục ở mức ổn định do giá phân bón trên thị trường thế giới hiện đang ở mức thấp.

Apromaco

Tin liên quan