x

 

vnr500

BẢNG XẾP HẠNG NĂM 2018
VNR500

CÔNG TY CP VẬT TƯ NÔNG SẢN APROMACO

xếp thứ 156/500 Doanh nghiệp lớn nhất cả nước.

Chi tiết

 

Tiêu điểm

Thị trường phân bón trong nước đến ngày 20/5/2015

Thị trường phân bón thời gian gần đây nhìn chung ở mức khá ổn định. Mặc dù lượng hàng tiêu thụ đã tăng tuy nhiên giá các loại phân bón chưa thực sự tăng mạnh. Giá các mặt hàng nhìn chung đều ở mức ổn định. Giá phân bón tại các vùng cụ thể như sau:

Tại Lào Cai: Số lượng hàng phân bón nhập khẩu trong thời gian vừa qua đã có sự thay đổi đáng kể về chủng loại hàng hóa. Lượng hàng DAP nhập khẩu đã giảm. Trong khi đó lượng hàng Amoni Clorua, SA đã tăng đáng kể do nhu cầu tiêu thụ trong nước về mặt hàng này. Tuy nhiên giá cả 02 mặt hàng trên có rất nhiều biến động không có sự cân bằng do nhu cầu mua từng doanh nghiệp. Riêng đối với lượng hàng UREA không có nhiều thay đổi do nhu cầu của các doanh nghiệp nhập khẩu không cao. Giá các loại phân bón cụ thể như sau :

  • Urea PRC (bao tiếng anh ) : 1.990 CNY/tấn
  • Urea PRC bao tiếng anh – dạng bột : 1.960 CNY/tấn
  • DAP Vân Thiên Hóa hạt xanh 64% bao tiếng Anh: 480 USD/tấn
  • DAP Vân Thiên Hóa hạt xanh 60% bao tiếng Anh: 435 USD/tấn
  • DAP Vân Thiên Hóa hạt xanh 60% bao đỏ tiếng Trung: 2.740 CNY/tấn
  • SA mịn : 950 CNY/tấn

Tại Đà Nẵng: Thị trường không có nhiều biến động, giá các mặt hang phân bón khá ổn định, lượng hang tiêu thụ ở mức khá tốt. Giá các loại phân bón cụ thể như sau :

– Urea Phú Mỹ   : 7.800 đ/Kg
– Urea Ninh Bình : 7600 đ/Kg
– Urea Indo (bao dong): 7.300 đ/Kg
– Ka ly – Apromaco: 7.300 đ/Kg

Tại Quy Nhơn: Khu vực Tây Nguyên bắt đầu vào vụ bón nhưng thời tiết không thuận lợi: khô hạn, ít mưa nên việc chăm bón cho cây trồng gặp khó khăn.những tuần đầu tháng, các đại lý và bà con nông dân lấy hàng về, chờ mưa để bón cho cây . Lượng hàng bán ra tăng nhưng giá hầu hết các loại phân bón vẫn giữ nguyên.Giá urea tăng nhẹ.

Gía tham khảo một số mặt hàng phân bón bán ra tại thị trường Quy Nhơn:

 

  • Phân Urea:

+ Phú Mỹ                          : 7.800 – 7.900 đ/kg

+ Urea Cà Mau(hạt đục)   : 7.650 –  7.700 đ/kg

+ Ure Indo                         : 7.400   đ/kg

+ Trung Quốc                   : 7.350 – 7.400 đ/kg

+ Urea Hà            Bắc                 : 7.450 – .7.500 đ/kg

+ Urea Ninh Bình                        : 7.400 – 7.450 đ/kg

  • Pn Kaly:

+  CIS(bột)                       : 7.250 – 7.350 đ/kg

+ Canađa   (bột)                 : 7.200 – 7.300 đ/kg

+ Canada  (mảnh)              : 7.900 – 7.950 đ/kg

+  CIS (mảnh)                   : 8.100- 8.150  đ/kg

 

  • Phân SA:

+ Nhật (Toray)                  : 3.600 – 3.650 đ/kg

+ Nhật(ube- trắng) : 3.700 – 3.750 đ/kg

+ Nhật(ube- vàng)            : 3.600  đ/kg

+ Úc                                  : 3.500 – 3.550 đ/kg

+ Nhật( ITOChu)              : 3.600 – 3.650 đ/kg

+ Trung Quốc                   : 3.400 – 3.450 đ/kg

 

Phân DAP :

+ Trung Quốc(16 – 44)     : 10.500- 10.600 đ/kg

+ Hàn Quốc   (18- 46)       : 11.100 – 11.200đ/kg

–    NPK Hàn Quốc           :  9.600đ/kg – 9.650 đ/kg

–      NPK Nga                   : 9.500 đ/kg – 9.600 đ/kg

–     NPK Giocdani            :  10.500 đ/kg

                 -     Lân Lâm Thao           :  2.900 đ/kg

–     Lân Văn Điển             :  2.900 – 2.920  đ/kg

–    Supe Lân Lào Cai       :  2.900 đ/kg

Tại TP.HCM : Tình hình thị trường trong tháng 04-05 đã được cải thiện về lượng so với tháng trước giá cả ổn định mặc dù tỷ giá ngoại tệ biến động. Nguồn cung Kali, DAP tương đối lớn, Đối với UREA Phú Mỹ ra hàng it do đó nhu cầu có tăng nhưng giá cả không biến động nhiều. Riêng S.A gần như không có hàng nhập mới giá thấp so với thị trường miền bắn cũng như giá nhập nguyên nhân do hàng phía TQ giao xấu nhập về khách không nhận dẫn đến tình trạng bán rẻ thu tiền, đồng thời tình trạng hàng xấu nhiều nhà nhập khẩu không dám nhập vì thế nhu cầu có mà giá không tăng..Giá các mặt hàng tại thời điểm như sau:

– Kali C.I.S bột :         7.250 – 7.300 đ/kg

– Kali C.I.S Mảnh:      7.900 – 8.000đ/kg

Kali  isarel cũng có giá tương ứng

– UREA C mau Tại NM : 7.000 đ/kg

– UREA P.My:             7.300 đ/kg

– UREA T.Q:              7.150 đ/kg

-UREA N.Bình:            7.150-7.200 đ/kg

– D.A.P TQ nâu 64:       10.900 đ/kg

– SA Đ.Loan :          4.500đ/kg

– S.A Nhật trắng :           3.700đ/kg

– S.A Nhật vàng  :          3.600 đ/kg

– S.A TQ bột trắng:          3.100 – 3.200đ/kg

– S.A Capro                 3.500-3.600đ/kg

– S.A TQ Miểng:            3.700-3.800 đ/kg

– D.A.P hồng hà 64:        11.500đ/kg

– D.A.P xanh 60:              10.500đ/kg

Thị trường phân bón trong nước hiện nay đã ấm dần lên tuy nhiên chưa có sự sôi động thực sự về giá. Giá phân bón quốc tế thời gian gần đây cũng ở mức ổn định, riêng giá Urea tăng nhẹ khiến thị trường trong nước chưa thực sự bị ảnh hưởng. Trong thời gian tới nhiều khả năng giá các loại phân bón sẽ ở mức tăng nhẹ.

Apromaco

Tin liên quan