x

 

vnr500

BẢNG XẾP HẠNG NĂM 2018
VNR500

CÔNG TY CP VẬT TƯ NÔNG SẢN APROMACO

xếp thứ 156/500 Doanh nghiệp lớn nhất cả nước.

Chi tiết

 

Tiêu điểm

Thị trường phân bón trong nước đến ngày 20/9/2014

Thị trường phân bón trong nước thời gian qua nhìn chung đang ở mức ổn định. Giá các loại phân bón không có nhiều biến động mặc dù một số mặt hàng như Urea, DAP giá trên thị trường quốc tế đã tăng khá mạnh tuy nhiên trong nước do tiêu thụ chậm nên giá không có nhiều biến động. Giá phân bón tại các vùng cụ thể như sau :

Tại Lào Cai : Lượng hàng nhập về tại Lào Cai hiện nay đang ở mức thấp do nhiều doanh nghiệp chờ diễn biến chính xác của thị trường sau khi có thông tư 131/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 10/09/2014 về vấn đề tăng thuế suất UREA từ 3% lên 6%. Giá phân bón các loại tại Lào Cai hiện vẫn ở mức ổn định, cụ thể như sau :

- Urea (bao tiếng anh) : 1.850 CNY/tấn

- Urea (bao tiếng anh) bột : 1.780 CNY/tấn

- DAP Vân thiên hóa 64% hạt xanh : 3.100 CNY/tấn

- DAP Vân thiên hóa 60% hạt xanh : 2.900 CNY/tấn

- SA Trung Quốc : 690 CNY/tấn

Tại Hải phòng : Vào thời điểm hiện nay, Nông nghiệp các tỉnh phía Bắc là thời điểm cuối vụ Hè Thu. Do đó nhu cầu phân bón của bà con Nông dân không nhiều, giá các loại phân bón tại khu vực Hải Phòng tương đối ổn định ở mức thấp, Dự kiến thời gian tới giá các mặt hàng phân bón tại khu vực có thể tăng, vì nhu cầu cho vụ lúa Đông xuân ở mức cao.

B : Giá tham khảo một số mặt hàng phân bón tại khu vực Hải Phòng.

- Phân Urea

+Trung Quốc hạt trong           : 6.850 – 6.900 đ/kg

+Trung Quốc hạt đục       : 7.800 – 7.850 đ/kg

+ Phú Mỹ                             : 8.050 – 8.100 đ/kg

+ Ninh Bình               : 7.600 – 7.650/kg

     – Phân kali

+ CIS ( Bột hồng-đỏ )             : 7.550 – 7.600 đ/kg

+ CIS (Bột trắng )             : 8.000 đ/kg

+ Israel ( Miểng )                     : 7.950 – 8.000 đ/kg

+ Belarus ( Hà Anh )                           : 7.650 – 7.700 đ/kg

+ Kali ( Phú Mỹ ) đưa ra Hải Phòng :     7.450 – 7500 đ/kg

+ Kali ( Miểng CIS )         : 8.750 – 8.800 đ/kg

  • Supe Lân

               + Lâm Thao               : 2.800 –2.900 đ/kg

               + Lào Cai                   : 2.800 – 2.850 đ/kg

  • SA

                 + Trung Quốc hạt mịn       : 3.000 đ/kg

                   + Nhật Kim cương           : 3.850 đ/kg

Tại Đà Nẵng : Thị trường không có nhiều biến động, dự kiến trong thời gian tới lượng Kali nhập về sẽ tăng mạnh. Giá một số mặt hàng cụ thể như sau :

- Urea Phú Mỹ 7950 đ/Kg

- Urea PRC : 7100-7150 đ/Kg

- Urea Ninh Bình  : 7100 đ/Kg

- Urea Indo (bao dong) : 7500 đ/Kg

- Ka ly – Apromaco : 7550 đ/Kg

Tại Quy Nhơn : Các tỉnh duyên hải Miền Trung đang thu hoạch lúa Hè thu , Tây Nguyên hết đợt chăm bón cho cây càfe ,tiêu. Thị trường ở giai đoạn thấp cả vè giá và lượng.  

Gía tham khảo một số mặt hàng phân bón bán ra tại thị trường Quy Nhơn:

  • Phân Urea:

+ Phú Mỹ                           : 7.900 – 8.000 đ/kg

+ Urea Cà Mau(hạt đục)   : 7.850 – 7.900 đ/kg

+ Ure Indo                         : 7.350 – 7.400 đ/kg

                 + Trung Quốc (TA)            : 7.200 – 7.250 đ/kg

                 + Trung Quốc (TT) : 7.100 –7.150đ/kg

     + Urea Hà  Bắc                 : 7.200 – .7.300 đ/kg

                   + Urea Ninh Bình             : 7.100 – 7.200 đ/kg

  • Pn Kaly:

+ Ixaren(bột)                     : 7.100 – 7.200 đ/kg

+ CIS(bột)             : 7.250 – 7.350 đ/kg

+ Ixaren (mảnh)                : 7.800 – 7.900 đ/kg

+ CIS (mảnh)                    : 7.950- 8.000 đ/kg

  • Phân SA:

+ Nhật (Mitsui)các loại      : 3.600 – 3.650 đ/kg

+ Nhật(ube- trắng) : 3.700- 3.750 đ/kg

+ Nhật(ube- vàng)             : 3.450 – 3.500 đ/kg

+ Nhật( ITOChu)               : 3.600-đ/kg

+ Korea                              : 3.600  đ/kg

  • Phân DAP :

+ Trung Quốc(16 – 44)      : 11.200- 11.250 đ/kg

+ Hàn Quốc   (18- 46)       : 11.500 – 11.600đ/kg

-     NPK Hàn Quốc               : 9.700 đ/kg

                 –      NPK Nga                    : 10.000 đ/kg

                 –     NPK Giocdani : 10.800 đ/kg

                -     Lân Lâm Thao           : 2.850 đ/kg

                 –     Lân Văn Điển : 2.950 đ/kg

                 –   Supe Lân Lào Cai       : 2.850 đ/kg

Tại TP.HCM : Tình hình thị trường trong tháng 09 có cải thiện hơn do một số vùng đồng bằng SCL vào vụ tuy nhiên vụ này khối lượng phân bón sử dụng không nhiều. Đột biến giá xuất hiện cho hàng D.A.P do giá qiuốc tế điều chỉnh tăng nhưng hàng trong nội địa tiêu thụ chậm mặc dù giá mới tương đối vững nhưng giao dịch thấp. UREA cũng trong trạng thái đó giá tăng tương đối nhiều nhưng giao dịch hạn chế mặc dù lượng hàng khan hiếm so cùng thời điểm mọi năm.Giá kali, S.A cũng tăng nhẹ.

Cụ thể giá các loại hàng hóa như sau:

- Kali C.I.S bột :         7.3500 -7.400 đ/kg

- Kali C.I.S Mảnh:       8.000 đ/kg

Kali isarel cũng có giá tương ứng

- UREA C mau:       7.650 /kg

- UREA P.My:         7.850 đ/kg

- UREA TQ:           7.400 -7.500 đ/kg

- UREA N.Bình:       7.300 đ/kg

- D.A.P TQ nâu 64:     11.600- 11.700 đ/kg

- D.A.P korea :         14.800đ/kg

- SA Đ.Loan :         4.700đ/kg

- S.A TQ Capro:         3.700đ/kg

- S.A Nhật trắng :           3.700đ/kg

- S.A Nhật vàng  :         3.600 đ/kg

- D.A.P hồng hà 64:       12.350đ/kg

- D.A.P xanh 60:           11.350đ/kg

- Supe Lân Lào Cai :      3.000 đ/kg

Mặc dù giá biến động theo hướng tích cực nhưng giao dịch diễn ra ổn định không có nhiều đột biến về khối lượng. UREA đang có hàng tại cảng nhưng với giá hiện nay chưa được thị trường chấp nhận nên giao dịch chậm. Tháng 10-11 khi vùng ĐBSCL vào chính vụ nhiều khả năng thị trường sẽ tốt hơn. Miền đông, tây nguyên thời điểm hiện nay cũng đã qua thời kỳ chăm bón lượng hàng tiêu thụ cũng giảm hẳn.

Thị trường phân bón trong nước tháng 9 không có những biến động lớn như thị trường Quốc tế, giá các loại phân bón tăng nhẹ. Lượng hàng tiêu thụ thấp khiến thị trường chưa thật sự sôi động. Thời gian sắp tới thị trường sẽ có nhiều chuyển biến tích cực hơn do giá phân bón quốc tế liên tục tăng cao trong thời gian qua.

Apromaco

Tin liên quan