x

 

vnr500

BẢNG XẾP HẠNG NĂM 2018
VNR500

CÔNG TY CP VẬT TƯ NÔNG SẢN APROMACO

xếp thứ 156/500 Doanh nghiệp lớn nhất cả nước.

Chi tiết

 

Tiêu điểm

Thị trường phân bón trong nước đến ngày 6/6/2012

Thị trường phân bón trong nước thời điểm nửa cuối tháng 5/2012 vừa qua nhìn chung không có đột biến về lượng cũng như về giá các loại phân bón. Lượng hàng tiêu thụ không cao tuy nhiên giá các loại phân bón tại các vùng đều tăng nhẹ cụ thể như sau :

Tại Thái Bình : Lúa chiêm xuân đang chín và có một số nơi như Hưng Hà, Quỳnh Phụ đã có thể thu hoạch. Giá các loại phân bón có một số biến động nhẹ cụ thể :

  • Urea Trung Quốc : 10.200 – 10.250 đ/Kg
  • Urea Hà Bắc Bao Vàng : 10.450 – 10.550 đ/Kg
  • Kaly Nga : 12.000 đ/Kg
  • Kaly Isaen : 11.850 đ/Kg
  • Supe Lân Lào Cai : 2.900 đ/Kg
  • NPK Lâm Thao 5-10-3 : 4.500đ/Kg
  • NPK Văn điển, Ninh Bình : 3.950 đ/Kg

Tại Đà Nẵng : hiện nay đã vào vụ chính thức, hàng các loại đều thiếu, lượng tồn trong kho các đơn vị hầu như không có, nhưng hầu hết đều không dám trữ hàng số lượng lớn. Giá các loại phân bón cụ thể như sau :

– Urea Phú mỹ      : 12300
– Urea Trung quốc : 10.800 tiếng Tàu và 11000 tiếng Anh
– NPK Phi           : 11.200
– Ka ly                  : 11.850
– Kaly Isaraen       : 11.600

– Lân Lào Cai :       3.050 đ/kg

Tại Quy Nhơn : 15 ngày cuối của tháng 5 lượng hàng giao dịch có giảm đôi chút so với đầu tháng, tuy lượng hàng giao dịch giảm nhưng giá cả các mặt hàng đều đồng loạt tăng giá cục bộ. Nguyên nhân của sự tăng giá cục bộ là do nguồn cung của một số mặt hàng phân bón tại thị trường Qui Nhơn bị hạn chế (cụ thể như Ure, kaly, NPK Phi).

 

Giá các loại phân bón cụ thể như sau :

 

  • Phân Urea:

+ Phú Mỹ                          : 11.400 – 11.500 đ/kg

+ Trung Quốc                  : 10.900 – 11.000 đ/kg

Phân Kaly:

+ CIS(bột)                         : 11.800 – 12.100 đ/kg

+ CIS(mảnh)                     : 12.300 – 12.400 đ/kg

  • Phân SA:

+ Nhật                               : 6.100 – 6.200 đ/kg

+ Korea                             : 6.000 – 6.150 đ/kg

–     NPK Phi                     : 11.800 – 12.000 đ/kg

                 –     Lân Lâm Thao          : 3.000 – 3.100 đ/kg

–     Lân Văn điển  : 2.800 – 2.900 đ/kg

–     Lân Lào Cai                : 3.050 – 3.150 đ/kg

 

Tại TP. HCM : Hiện nay, tình hình tiêu thụ tại thành phố HCM vần ổn định, giá cả cũng tăng nhẹ khối lượng giao dịch ở mức trung bình. Cụ thể giá cả các loại hàng hóa như sau:

– Kali C.I.S bột :         11.700- 11.750 đ/kg

– Kali C.I.S Mảnh:     12.200- 12.250 đ/kg

Kali isarel cũng có giá tương ứng

– UREA TQ :               10.700- 10.800 đ/kg

– UREA TQ hạt đục( cà mau):   10.800 đ/kg

– D.A.P TQ nâu( C.N Mỹ):           13.700 đ/kg

– D.A.P TQ xanh 60:   12.750 đ/kg

– D.A.P Phi :                 17.000đ/kg

– S.A Nhật hạt trung       6.200 đ/kg

– S.A korea:                   6.250đ/kg

– S.A Đ.Loan Trắng hạt lớn: 6.550đ/kg .

– Supe Lân Lào Cai:       3.100 đ/kg

Thị trường diễn biến ổn định, không có nhu cầu đặc biệt cho loại hàng hóa nào cụ thể.

Giá phân bón trong nước thời gian vừa qua không có nhiều biến động nguyên nhân chủ yếu do thị trường phân bón quốc tế hiện đang ở mức ổn định. Giá Urea quốc tế sau một thời gian tăng mạnh hiện đà tăng đã chững lại và đang đang có xu hướng giảm. Giá phân bón trong nước thời gian tới nhiều khả năng sẽ ở mức như hiện nay, riêng urea có xu hướng giảm nhẹ.

Apromaco

Tin liên quan