x

 

vnr500

BẢNG XẾP HẠNG NĂM 2018
VNR500

CÔNG TY CP VẬT TƯ NÔNG SẢN APROMACO

xếp thứ 156/500 Doanh nghiệp lớn nhất cả nước.

Chi tiết

 

Tiêu điểm

Thị trường phân bón Quốc tế từ 1/9 – 8/9/2012

Giá Ure đã có sự khác biệt so với tuần trước, thị trường chưa thật sự tăng mạnh. Nhu cầu mạnh mẽ trong Qúy 4 cuối cùng cũng kéo giá lên, nhưng khá chậm. Các thương nhân Ấn Độ đã bán 415.000 tấn Ure đến MMTC vào ngày 30/8, (270 – 300.000 tấn trong số đó sẽ được cung cấp từ Trung Quốc và từ Iran). 150.000 tấn bán cho Pakistan được ổn định giá từ Trung Quốc. Các nhà cung cấp từ chối bán Ure hạt trong ở mức dưới 370 USD/tấn FOB.

I/ THỊ TRƯỜNG URÊ Urê hạt trong:

Yuzhny: 374 – 384 USD/tấn FOB                  Baltic: 375 – 380 USD/tấn FOB

Trung Quốc: 370 – 373 USD/tấn FOB           Brazil: 407 – 410 USD/tấn CFR.

Urê hạt đục:

Vịnh Ả Rập: 385 – 430 USD/tấn FOB           Iran: 370 – 375 USD/tấn FOB

Ai Cập: 445 – 460 USD/tấn FOB                  Vịnh Mỹ: 452 – 457 USD/tấn

 

Ure đã được di chuyển đến các cảng xuất khẩu Trung Quốc vào tháng 10 và lượng hàng cung cấp sẽ đẩy Ure hạt trong xuống dưới 360 USD/tấn FOB. Các thương nhân cũng dự đoán giá Ure sẽ hạ thấp, giá nguyên liệu của Trung Quốc được bán tương đương giá 390 USD/tấn FOB, với mức giá chào hàng hiện tại là 395 USD/tấn FOB.

Biểu đồ 1: Biểu đồ giá Ure

 

Mopco là nơi bán hàng đầu tiên trong tháng 9 và đạt 460 USD/tấn FOB.

Thị trường tại Mỹ, tuần này diễn ra khá ảm đạm, giá Ure đã xuống thấp hơn. Có rất ít nhu cầu từ các đại lý, do đó khuyến khích các thương nhân mua thêm. Giá tại Nola giao dịch ở mức 415 – 420 USD/tấn FOB cho tháng trước, tương đương 452 – 457 USD/tấn CFR và thấp hơn so với giá FOB mới nhất ở Ai Cập.

Giá tại Yuzhny được thay đổi đôi chút, với 384 USD/tấn FOB giá gần đây.

Tại FSU, Đông Âu:

Yuzhny: Ameropa đã mua 25.000 tấn ở mức 374 USD/tấn FOB vận chuyển đến Ấn Độ vào đầu tuần. Helm mua 15.000 tấn từ DniproAzot ở mức 384 USD/tấn FOB tại Yuzhny.

Romani: Interagro đã bán lượng hàng tháng 9 sang Địa Trung Hải ở mức 405 – 410 USD/tấn FOB tại Constantza.

Baltic:

Giá bán hàng Ure hạt trong đã lên đến 380 USD/tấn FOB cho lô hàng tháng 9 đến châu Âu. Giá từ Brazil vẫn còn dưới 380 USD/tấn FOB.

Thổ Nhĩ Kỳ: Kastamoun đã mua 6.000 tấn từ Trammo vào khoảng 400 USD/tấn CFR.

Châu Phi:

Ai Cập: Mopco đã tổ chức đấu thầu lần đầu tiên trong tháng 9, cung cấp 25.000 tấn Ure hạt đục. Trammo mua ở mức 460 USD/tấn FOB. Cao hơn 15 – 18.50 USD/tấn so với giá bán hàng của các nhà sản xuất khác. Trammo đã mua 15.000 tấn Ure hạt đục từ Alexfert ở mức 445 USD/tấn FOB cho tháng 9.

 

 

Trung Đông:

Qafco cung cấp Ure hạt đục ở mức 385 USD/tấn FOB trong hồ sơ dự thầu MMTC. Phần lớn các cam kết sau khi bán hàng cho Pakistan ở mức 379 USD/tấn FOB. Dreymoor vận chuyển khoảng 50.000 tấn urea đầu tiên trong tuần này trong ở mức giá 395 – 398 USD/tấn FOB cho hàng hạt đục.

Châu Á:

Ấn Độ: MMTC đã mua 415.000 tấn Ure theo đấu thầu ngày 30/8 ở mức 389.90 – 390.90 USD/tấn CFR từ các nhà cung cấp.

Xu hướng chung cho nhu cầu phân bón Ure tiêu thụ ở Ấn Độ trong năm 2012 – 2013 là tăng. Giá Ure ở Ấn Độ đang ở mức thấp, nhưng dự kiến sẽ tăng trở lại ngay. Nhu cầu đã tăng 3 – 4%, trong khi các loại phân bón khác giảm 20% .

Pakistan: Nhập khẩu Ure bổ sung đang được xem xét cho sự cân bằng của năm 2012 – 2013. Chính phủ cho phép mua hàng thông qua đấu thầu. Một lượng 100 – 150.000 tấn Ure có trong kho và 300.000 tấn đấu thầu gần đây.

Pakistan đã ký một thỏa thuận với Iran xuất khẩu 1 triệu tấn lúa mì ở mức 300 USD/tấn và bán Ure theo giá thị trường hiện hành.

Bangladesh: BCIC đóng thầu vào ngày 3/9 với 100.000 tấn Ure hạt đục cho lô hàng đến Chittagong và 100.000 tấn cho Mongla.

Trung Quốc: Giá Ure đang ổn định lại do nhu cầu mạnh mẽ của tháng 9, nhưng không có một sự chắc chắn trong tháng 10. Các nhà cung cấp từ chối bán Ure hạt trong dưới 370 USD/tấn FOB trong tháng 9, trong khi đó cung cấp Ure hạt đục ổn định ở mức 395 USD/tấn FOB. Các thương nhân được mua Ure cho tháng 9 vận chuyển đến Ấn Độ và Pakistan với khoảng 400.000 tấn cần thiết để thực hiện doanh số cho các hồ sơ dự thầu và đơn hàng nhỏ đến Việt Nam, Hàn Quốc và Philipines.

Số lượng Ure lớn trên đường từ nhà máy đến cảng, sẽ đến vào tháng 9. Các nhà cung cấp cho rằng mức giá tương đương với 365 – 368 USD/tấn FOB cho Ure hạt trong và không muốn rẻ hơn mức giá này.

Thái Lan: Hàng hóa hợp đồng của Ure hạt đục bán ở mức 420 USD/tấn CFR không thay đổi trong tháng 8. Các thương nhân đang cố gắng bán hết Ure hạt đục nhưng hầu hết không có người mua.

Việt Nam: Các thương nhân đã bán được lượng hàng 5000 – 6.000 tấn Ure hạt trong của Trung Quốc cho tháng 9 với mức giá 400 – 403 USD/tấn CFR.

Châu Mỹ:

Mỹ: Giá sà lan Ure hạt đục đã được giao dịch ở mức 415 – 420 USD/tấn FOB tuần này. Áp lực về giá đã đi xuống.

Mexico: Tepeyac mời chào vào ngày 5/9 cho 20 – 25.000 tấn Ure hạt đục cho lô hàng tháng 10. Một người mua từ Trung Quốc ở mức 424 – 425 USD/tấn CFR.

Brazil: Doanh số bán hàng của Ure hạt trong đã diễn ra vào cuối tuần trước khoảng 410 USD/tấn CFR.

 

 

 

 

 

 

THỊ TRƯỜNG PHOSPHATE

Giá DAP tại một số thị trường:

Vịnh Mỹ: 527 – 535 USD/tấn FOB                            Baltic: 570 – 580 USD/tấn FOB

Tampa: 550 – 555 USD/tấn CFR                                Trung Quốc: 558 – 560 USD/tấn CFR.

Thị trường phosphate khá ảm đạm, nhu cầu ở Ấn Độ đã giảm xuống trong khi nhu cầu ở Đông Nam Á gần như không còn. Giá CFR đã giảm xuống còn 590 USD/tấn CFR bán mới nhất bởi Helm vào Brazil.

Có một số yêu cầu tăng giá. Thứ nhất, do thị trường trong nước Mỹ tiếp tục tăng, giá sà lan kinh doanh tăng thêm 5 USD/tấn tại 530 USD/tấn FOB tại Nola. Thứ hai, hàng tồn kho tại các kho ngoại quan của Trung Quốc có vẻ như tăng hơn so với năm ngoái.

Biểu đồ 2 :Biểu đồ giá DAP

 

Mỹ xuất khẩu: PhosChem đã báo cáo bán hàng tháng 10: DAP 25.000 tấn ở mức 600 USD/tấn CFR (tương đương 570 USD/tấn FOB), trong tuần này có một điểm đến châu Mỹ Latinh.

Brazil: Helm đã bán được một tàu đến Mexican ở mức 590 USD/tấn CFR cho lô hàng tháng 9. Trong đó có khoảng 30 – 40.000 tấn vẫn còn tồn kho.

Ấn Độ: Một số những hợp đồng DAP với Trung Quốc đã bị hủy. Do giá DAP trong nước cao do đó đã làm giảm nhu cầu. Bên cạnh đó, cảng ở Trung Quốc không thuận lợi đã làm trì hoãn các chuyến hàng. Người mua Ấn Độ không sẵn sàng mở rộng ngày giao hàng, vì sợ nhu cầu trong nước sẽ thấp hơn trong những tháng tới.

Pakistan: Swiss được báo cáo là cung cấp DAP Trung Quốc vào khoảng 590 USD/tấn CFR cho lô hàng tháng 9.

Trung Quốc: Giá DAP không hề giảm xuống vào khoảng 560 USD/tấn FOB. Với mức thuế xuất khẩu đã đóng cửa.

Giá DAP trong nước vẫn ổn định ở mức 2.150 – 3.200 nhân dân tệ/tấn. Giá đã giảm ở một số tỉnh.

Việt Nam: Việt Nam đang gặp khó khăn trong tình trạng thị trường thừa cung. Một số hàng hóa qua biên giới đang di chuyển đến Việt Nam với một lượng rất nhỏ.

 

THỊ TRƯỜNG POTASH

Giá hợp đồng tại một số nơi trên các thị trường:

Vancouver: 450 – 455 USD/tấn FOB                       FSU: 420 – 425 USD/tấn FOB

Ấn Độ: 490 – 530 USD/tấn CFR                               Israel: 440 – 445 USD/tấn FOB

Các đại biểu đến dự Hội nghị TFI sẽ tìm kiếm một cái nhìn sâu sắc hơn về hiện trạng của thị trường Kali. Cuộc khủng hoảng của khu vực sử dụng đồng tiền chung châu Âu tiếp tục ảnh hưởng đến sự tự tin trong tất cả các lĩnh vực potash.

Brazil là điểm sáng với nhu cầu MOP. Nông dân và các nhà nhập khẩu đã theo logic của giá nông sản cao, đặc biệt là đối với đậu nành, tiếp tục mua/nhập khẩu MOP với tốc độ mạnh.

Biểu đồ 3:Biểu đồ so sánh giá tại Đông Nam Á và Vancouver

 

Ấn Độ và Trung Quốc là dấu hỏi lớn tại thời điểm này. Ấn Độ với các lô hàng hợp đồng hiện tại đã yên tĩnh trong tháng qua.

Ấn Độ: Các nhà cung cấp Potash đã đồng ý bắt đầu các cuộc đàm phán về cung cấp giảm giá trên Kali xuất khẩu và nhu cầu nhập khẩu của Ấn Độ giảm 15 – 20% với mức giá tại chỗ 500 USD/tấn CFR.

Trung Quốc: Không có ngày ấn định cho một cuộc họp đàm phán chính thức với các tập đoàn mua của Trung Quốc. Giá xuất kho tại các cảng biển là 3.000 – 3.050 nhân dân tệ/tấn (tương đương 473 – 481 USD/tấn FOB);

Thái Lan: Canpotex đã bán một lượng kết hợp 15.000 tấn MOP chuẩn và hạt cho tháng 9 ở mức 510 – 525 USD/tấn CFR.

Brazil: Giá không thay đổi nhiều so với tuần trước nhưng các hàng hóa mới phải đàm phán căng thẳng, các nhà cung cấp đang cố gắng để thuyết phục người mua ở mức 520 – 525 USD/tấn CFR.

Mỹ: Giá MOP hạt đã không thay đổi so với tuần trước, thị trường ở mức 465 – 470 USD/tấn FOB tại Nola. Giá xuất kho ở mức 495 – 505 USD/tấn FOB.

 

THỊ TRƯỜNG SULPHUR

Giá hợp đồng Sulphur tại một số thị trường:

Vancouver: 185 – 200 USD/tấn FOB                         Vịnh Mỹ: 180 – 185 USD/tấn FOB

Trung Quốc: 205 – 213 USD/tấn CFR                        Trung Đông: 185 – 203 USD/tấn FOB

 

Thị trường lưu huỳnh tuần này đã nhích dần lên, với mức giá tăng hơn ở Ấn Độ. Thị trường quan trọng Trung Quốc với sức mua chậm và giá thầu đã được thả lại dưới 210 USD/tấn CFR. Sự chú ý chuyển hướng tới đàm phán giá sắp tới quý 4 với sự phân bố ở Trung Đông.

Biểu đồ 4: Biểu đồ so sánh giá Sulphur

 

Trung Quốc: Báo cáo doanh số bán hàng bị cô lập được thực hiện trong khoảng 210 – 215 USD/tấn CFR. Một thương nhân đã xác nhận bán trước đó lưu huỳnh ở phía Nam Trung Quốc ở mức 213 USD/tấn CFR giao hàng cho tháng 9. Giá mua đã ổn định trở lại trong phạm vi 205 – 210 USD/tấn CFR.

Ấn Độ: Cung cấp tháng 9 vào thị trường Ấn Độ ít hơn, PPL đã đồng ý 35.000 tấn với Swiss ở mức 213 – 214 USD/tấn CFR. Người mua tổ chức đấu thầu vào ngày 16/8, vận chuyển 38.000 tấn sulphur hạt.

Trung Đông: Sản xuất với doanh số bán hàng tại chỗ được thực hiện tại 193 USD/tấn FOB và 195 USD/tấn FOB.

Apromaco

Tin liên quan