x

 

vnr500

BẢNG XẾP HẠNG NĂM 2018
VNR500

CÔNG TY CP VẬT TƯ NÔNG SẢN APROMACO

xếp thứ 156/500 Doanh nghiệp lớn nhất cả nước.

Chi tiết

 

Tiêu điểm

Thị trường phân bón trong nước đến ngày 22/6/2016

 

Thị trường phân bón trong nước tháng 6 vừa qua đã có chuyển biến hơn một chút. Giá các loại phân bón có tăng, giảm ở một số mặt hàng khác nhau nhưng nhìn chung thị trường vẫn ở mức yếu. Giá các loại phân bón ở một số vùng cụ thể như sau:

Tại Lào Cai: Trong thời gian 15 ngày đầu tháng 06/2016 tình hình nhập khẩu tại thị trường phân bón Lào Cai diễn biến phức tạp. Giá cả các loại mặt hàng phân bón UREA, Amoni Clorua, SA đều biến động giảm và nhu cầu nhập khẩu thấp. Thị trường phân bón Lào Cai có nhiều diễn biến thay đổi trái chiều mặc dù đã có đơn giá mới nhưng do nguồn hàng cung ứng theo đơn giá vẫn chưa thực hiện vì các nhà máy sản xuất hiện tại vẫn tập trung trả hàng theo Hợp đồng đã ký. Giá một số loại phân bón cụ thể như sau:

 

  • UREA bao tiếng Anh (P.R.C)670 CNY/tấn
  • UREA bao chữ Trung : 1.630 CNY/tấn
  • DAP Vân Thiên Hóa hạt xanh 64% bao tiếng Anh: 330 USD/tấn
  • DAP Vân Thiên Hóa hạt xanh 60% bao tiếng Anh: 300 USD/tấn
  • SA mịn :800 CNY/tấn
  • SA hạt : 840 CNY/tấn
  • Phân Amon Clorua mịn :  740 CNY/tấn

Tại Hải Phòng: Mặc dù các nhà máy sản xuất đã lên kế hoạch sx để dự trữ  nguồn hàng trong kho cung ứng cho vụ lúa Hè – Thu sắp tới nhưng tại thời điểm, nhu cầu nguyên liệu đầu cho các nhà máy là khá thấp.

* Giá tham khảo trong khu vực Hải Phòng như sau :

–  Phân Urea.

+Trung Quốc hạt trong                      :  5.600 – 5.650 đ/kg

+Hạt đục Cà Mau                      :  6.500 – 6.550 đ/kg

+ Phú Mỹ                                        :  6.600 – 6.650 đ/kg

+ Hà Bắc                                    :  6.100 – 6.150 đ/kg

+ Ninh Bình                                :  6.000 – 6.050 đ/kg

+ Hạt trong Indonesia                 :  5.850 – 5.900  đ/kg

–  Phân kali.

+ CIS ( Bột hồng-đỏ )              : 6.900 – 7.000 đ/kg

+ CIS (Bột trắng )             : 7.450 – 7.500 đ/kg

+ Israel ( Miểng )                     : 7.400 – 7.450 đ/kg

+ Kali ( Hà Anh Belarus ) : 7.100 – 7.150 đ/kg

+ Kali ( Hà Anh Uran )     : 6.850 – 6.900 đ/kg

+ Kali ( Phú Mỹ )              : 6.800 – 6.850  đ/kg

+ Kali ( Miểng CIS )          : 7.450 – 7.500 đ/kg

+ Kali ( Lào.)                      : 6.050 – 6.100 đ/kg.

  • Supe Lân.

+  Lâm Thao               : 2.600 – 2.650  đ/kg

+  Lào Cai                   : 2.550 – 2.600  đ/kg

  • Phân S – A & NK.

+ Trung Quốc hạt mịn                       : 2.580 – 2.600 đ/kg

+ Trung Quốc hạt thô                        : 2.800 – 2.850 đ/kg

+ S-A Kim Cương Nhật                    : 3.850 – 3.900 đ/kg

+ Phân Amonclorua( bột TQ)            : 2.500 – 2.550 đ/kg

+ Amonclorua Hạt                             : 3.000 – 3.100 đ/kg

+ NK 20-12 TE Sơn Trang                : 5.400 – 5.450 đ/kg

+ NK 20-12 TE Nông Gia                 : 5.600 – 5.650 đ/kg

+ NK 20-12 TE  Apromaco               : 5.750 – 5.800  đ/kg

+ NK Tiến Nông + Hoa Tín              : 5.600 – 5.650 đ/kg

Tại Đà Nẵng:  Vào giữa đầu tháng 06/2016, các tỉnh duyên hải Miền Trung bắt đầu vào vụ chăm bón, tuy nhiên do tình hình nắng hạn kéo dài trên diện rộng nên nhu cầu mua bán rất thấp so với cùng kỳ năm trước.

– Giá cả tham khao một số mặt hàng phân bón bán ra thị trường tại khu vực Đà nẵng như sau:
1. Hàng Urea
– Urea Phú mỹ: 6.700 – 6.800đ/kg
– Urea Ninh Bình: 6.200 – 6.250 đ/kg
– Urea Trung Quốc (T.Anh): 6.250 – 6.300 đ/kg
2. Hàng Kali
– Kali – Hà Anh: 6900 – 7.000 đ/kg
– Kali – Phú mỹ (bột): 6.900 – 6.950  đ/kg
– Kali – Phú mỹ (hạt miểng) 7.700 – 7.750đ/kg
– Kali – Nông sản: 6.900 – 7.000 đ/kg
– Kali – Lào: 6.050 – 6.100đ/kg
3. Hàng Lân
– Lân Lào Cai: 2.600 – 2.650 đ/kg
– Lân Lâm Thao: 2.600 – 2.650 đ/kg
4. Hàng NPK
– NPK Phú mỹ 16-16-8: 9.350 đ/kg
– NPK Việt Nhật  16-16-8:  9.600 đ/kg
5. Hàng DAP – Đình Vũ
– Hạt vàng: 8.100 – 8.150 đ/kg
– Hạt xanh, đen: 8.400 – 8.450 đ/kg

Tại Khu vực Tây Nam Bộ: Tình hình thị trường tại khu vực Tây Nam Bộ trong nửa đầu tháng 06/2016 đang rất sôi động, lượng hàng giao dịch mua bán tăng mạnh do một số khu vực vào vụ chính, giá cả các mặt hàng vẫn trong xu hướng biến động tăng giảm tùy loại hàng. Diễn biến giá cả một số mặt hàng như sau:

1-Kali:

– Kali Cis bột :   6.900-6.950 đ/kg – Kali Cis hạt:    7.600-7.650 đ/kg

– Kali Israel bột: 6.900-6.950 đ/kg  – Kali Israel hạt:   7.550-7.600 đ/kg

– Kali canada: Hạt 7.500-7.550, Bột 6.850-6920

– Kali phú mỹ: Hạt 7.500-7.550

2-Urea:

– Urea C. mau hạt đục:   5.650 – 5.700 đ/kg

– Urea P. Mỹ hạt trong:  6.100-6.250 đ/kg

– Urea N. Bình hạt trong:  5.950 đ/kg

– Urea indo hạt đục:  5.600 đ/kg.

3-DAP:

– DAP TQ Thin thìn nâu 64%:   8.650 – 8.700 đ/kg

– DAP TQ xanh hh 64%:   9.700 – 9.750 đ/kg

– DAP TQ xanh hh 60%:     9.050 đ/kg

– DAP TQ xanh 64% Tường phong: 8.900 – 9.050 đ/kg.

– DAP TQ xanh 60% Tường phong: 8.700 – 8.750 đ/kg.

– DAP TQ đen 64% Tường phong: 8.800đ/kg.

Tại TP.HCM: Tình hình thị trường trong cuối tháng 05 đầu tháng 06 giao dịch tốt hơn so với tháng trước tuy nhiên giá cả có phần giảm nhẹ đối với tất cả các loại hàng. Hiện nay miền tây nam bộ đang bước vào vụ chăm bón nên nhu cầu DAP có tăng nhưng giá giảm liên tục làm cho đại lý mua bán cầm chừng với số lượng nhỏ. Miền Đông tây nguyên đang trong đợt chăm sóc nhưng nhu cầu chủ yếu là Kali . Giá các mặt hàng tại thời điểm như sau:

– UREA C mau :            5.700 đ/kg

– UREA P.My:              6.100 đ/kg

– D.A.P TQ nâu 64:      8.500 -8.600 đ/kg

– D.A.P TQ đen:         8.800 đ/kg

– D.A.P HH64:          9.750 -9.800 đ/kg

– D.A.P HH 60:          8.900 đ/kg

-D.A.P TP xanh 64:       8,900-9.000 đ/kg

-D.A.P TP xanh 60:       8.700 đ/kg

– SA Đ.Loan :          4.000đ/kg

– S.A Nhật trắng :           3.500đ/kg

– S.A Capro                 3.100đ/kg

– Ka li L.xô bột:              6.800đ/kg

– Kali L.xô Miểng:          7.500 đ/kg

– Kali Israel: Giá tương đương

– Kali lào:                5.850- 5.900 đ/kg

UREA Cà mau đang bảo dưỡng nhà máy nên lượng hàng đưa ra thị trường hạn chế, urea hạt trong ít hàng vì chỉ duy nhất có hàng phú mỹ trên thị trường HCM tuy vậy nhu cầu cũng không cao giá urea tương đối ổn định. Hàng Kali tồn kho cũng tương đối lớn do đó giá giảm nhẹ. Gia DAP giảm đều và chưa có dấu hiệu dừng lại.

Trong thời gian vừa qua lượng các loại phân bón tuy có biến chuyển nhẹ do miền Nam vào vụ chăm sóc lúa hè thu nhưng Giá các loại phân bón trong nước nhìn chung vẫn ở mức khá thấp. Nguyên nhân ở đây chủ yếu là do giá phân bón thế giới tiếp tục giảm và nguồn cung trong nước hiện nay khá dồi dào. Tình hình khô hạn và sâm ngập mặn tại đồng bằng sông Cửu Long và miền Trung, Tây nguyên ở mức độ cao hơn các năm đã tác động lớn đến nhu cầu về phân bón hóa học.  Hy vọng vào mùa mưa này, tình hình sản xuất nông nghiệp sẽ được cải thiện, từ đó lượng phân bón sẽ tiêu thụ được lớn hơn, giá sẽ được cải thiện hơn./.

Tin liên quan