x

 

vnr500

BẢNG XẾP HẠNG NĂM 2018
VNR500

CÔNG TY CP VẬT TƯ NÔNG SẢN APROMACO

xếp thứ 156/500 Doanh nghiệp lớn nhất cả nước.

Chi tiết

 

Tiêu điểm

Thị trường phân bón trong nước tháng 06/2014

Thị trường phân bón trong nước thời gian tháng 6 vừa qua khá trầm lắng. Giá các mặt hàng phân bón khá thấp, lượng hàng tiêu thụ không nhiều. Tình hình bất ổn trên biển Đông do việc Trung Quốc hạ đặt trái phép giàn khoan HD 981 đã gây ảnh hưởng lớn đối với hàng hóa và các mặt hàng phân bón tại các cửa khẩu biên giới. Nông sản giá thấp và việc kiểm soát tải trọng đường bộ cũng đã tác động nhiều đến giá cả và nhu cầu sử dụng phân bón. Giá phân bón tại các vùng cụ thể như sau :

Tại Lào Cai : Do Trung Quốc liên tục cấm biên dài ngày, thời gian mở biên rất ngắn, nên lượng hàng nông sản cần xuất khẩu qua các cửa khẩu tiểu nghạch Lào Cai tồn lại trong các kho rất lớn, lượng xe vận chuyển hàng lên gần như không có. Vận chuyển hàng về xuôi tại Lào Cai gặp rất nhiều khó khăn do không có phương tiện. Từ ngày 23/06 Trung Quốc đã cấm biên dự báo đến giữa tháng 07/2014 làm cho lượng hàng phân bón giao dịch tại các cửa khẩu tiểu ngạch Lào Cai đã không về được. Lượng hàng tồn kho của các đơn vị nhập khẩu phân bón chờ điều chuyển vẫn còn cao hiện nằm tại các kho ngoại quan.

Giá một số loại phân bón cụ thể như sau :

  • Urea bao tiếng anh : 1.850 CNY/tấn
  • DAP hạt xanh 64% : 2.900 CNY/tấn
  • DAP hạt xanh 60% : 2.700 CNY/tấn
  • SA Trung Quốc : 710 CNY/tấn

Tại Hải phòng : Hiện nay, Nông nghiệp các tỉnh phía Bắc đang là thời điểm cuối vụ đông xuân. Do đó nhu cầu phân bón của bà con nông dân không nhiều, giá các loại phân bón tại khu vực Hải Phòng có xu hướng chững lại và giảm nhẹ, đặc biệt là các mặt hàng đạm Ure trong nước sản xuất vẫn đang còn tồn khá lớn . Dự kiến giá các loại mặt hàng phân bón sẽ tăng nhẹ trở lại sau khoảng một tháng nữa do nhu cầu chăm bón vụ hè thu.

Giá một số mặt hàng phân bón tại khu vực Hải Phòng.

Phân Urea

+Trung Quốc hạt trong           : 7.150 – 7.200 đ/kg

+Trung Quốc hạt đục       : 7.850 – 7.900 đ/kg

+ Phú Mỹ                             : 7.800 – 7.850 đ/kg

+ Ninh Bình               : 7.200 – 7.250/kg

Phân kali

+ CIS                           : 7.550 – 7.600 đ/kg

+ CIS ( trắng )                  : 7.950 – 8.000 đ/kg

+ CIS miểng                      : 8.500- 8550 đ/kg

+ Izael bột                         : 7.200 – 7300 đ/kg

+ Israel ( Miểng )                     : 8.000 – 8.050 đ/kg

  • Supe Lân

+ Lâm Thao               : 2.800 –2.900 đ/kg

+ Lào Cai                   : 2.800 – 2.850 đ/kg

  • SA

+ Trung Quốc hạt mịn       : 3.050 đ/kg

+ Nhật Kim cương           : 3.850 đ/kg

+ Nhật vàng                     : 3.350 đ/kg

  • NPK

+ Korea   ( 16-16-8 )       : 9.400 đ/kg

Tại Đà Nẵng : Giá các mặt hàng phân bón không có nhiều biến động, lượng hàng tiêu thụ thấp. Giá một số loại phân bón cụ thể như sau :

 

– Urea Phú mỹ : 8300-8350 đ/Kg

– Urea Hà Bắc  : 7500 đ/Kg

– Urea PRC : 7150-7250 đ/Kg

– Urea Ninh Bình  : 7600 đ/Kg

– Urea Indo (bao đóng): 7550 đ/Kg

– Ka ly – Hà Anh : 7550-7600 đ/Kg

– Ka ly – NS : 7550 đ/Kg

 

Tại Quy Nhơn : Hiện nay các tỉnh duyên hải miền Trung đang bước vào đợt cuối của việc chăm bón cho cây lúa vụ Hè thu, các tỉnh Tây Nguyên thì đã qua đợt 1 của việc chăm bón cho cây cà phê, tiêu… và các loại cây công nghiệp khác, vì vậy nên nhu cầu phân bón dùng cho sản xuất nông nghiệp trong thời điểm này là không nhiều.

Nắng nóng kéo dài làm cho khô hạn cục bộ tại một số vùng cộng với việc đã qua đợt chăm bón nên thị trường phân bón tại Quy Nhơn đang bước vào kỳ tiêu thụ ít về lượng và thấp về giá.

Gía tham khảo một số mặt hàng phân bón bán ra tại thị trường Quy Nhơn:

  • Phân Urea:

+ Phú Mỹ                          : 8.000 – 8.050 đ/kg

+ Urea Cà Mau(hạt đục)   : 7.800 – 7.850 đ/kg

+ Ure Indo                         : 7.450 – 7.500 đ/kg

+ Trung Quốc (TA)          : 7.000 – 7.100 đ/kg

+ Urea Hà Bắc                 : 7.300 – 7.350 đ/kg

+ Urea Ninh Bình             : 7.200 – 7.250 đ/kg

  • Pn Kali:

+ Izael (bột)                      : 7.200 – 7.300 đ/kg

+ CIS(bột)                        : 7.350 – 7.400 đ/kg

+ Ixaren (mảnh)                : 8.100 – 8.150 đ/kg

+ CIS (mảnh)                   : 8.200 – 8.250 đ/kg

  • Phân SA:

+ Nhật (Mitsui)                 : 3.680 – 3.700 đ/kg

+ Nhật(ube trắng)             : 3.800 – 3.850 đ/kg

+ Nhật(ITOChu)               : 3.600 – 3.650 đ/kg

+ Korea                             : 3.600 đ/kg

  • Phân DAP :

+ Trung Quốc(16 – 44)      : 10.600 – 10.700 đ/kg

+ Hàn Quốc   (18 – 46)      : 10.900 – 11.000đ/kg

–     NPK Phi                    : 14.000 đ/kg

-     NPK Hàn Quốc         : 9.800 – 10.000 đ/kg

-     NPK Nga                   : 10.500 đ/kg

–    NPK Giocdani           : 10.900 đ/kg

                 -     Lân Lâm Thao          : 2.800 đ/kg

–     Lân Văn Điển            : 2.950 đ/kg

–   Supe Lân Lào Cai      : 2.800 đ/kg

Tin liên quan