x

 

vnr500

BẢNG XẾP HẠNG NĂM 2018
VNR500

CÔNG TY CP VẬT TƯ NÔNG SẢN APROMACO

xếp thứ 156/500 Doanh nghiệp lớn nhất cả nước.

Chi tiết

 

Tiêu điểm

Thị trường phân bón trong nước đến ngày 17/10/2012

Thị trường phân bón trong nước thời gian nửa đầu tháng 10 vừa qua nhìn chung ở mức ổn định. Giá các loại phân bón không có nhiều biến động, lượng hàng giao dịch thấp do hiện tại hầu hết các vùng đều không phải chính vụ. Giá các loại phân bón cụ tại một số vùng cụ thể như sau:

Tại Thái Bình: Thái Bình và các vùng lân cận đang gieo trồng cây vụ đông, thị trường phân bón 2 tuần qua có sôi động chút ít chủ yếu là NPK Lâm Thao và đạm urea Hà Bắc. Tuy nhiên, do lượng hàng dồi dào nên giá không có nhiều biến động. Giá một số mặt hàng cụ thể như sau :

  • Supe Lân Lào Cai : 800 đ/kg
  • Kaly Nga: 800 đ/kg
  • Kaly Canada: 600 đ/kg
  • NPK 5-10-3 Lâm Thao: 400 đ/kg

Tại Lào Cai : Lượng hàng nhập về trên địa bàn Lào Cai thời gian vừa qua giảm mạnh do Trung Quốc tiếp tục cấm biên. Giá các mặt hàng nhìn chung ở mức ổn định. Lượng hàng tồn trên địa bàn Lào Cai cụ thể như sau:

  • Phân bón SA mịn còn khoảng 11.000 tấn
  • Phân bón UREA tiếng Anh và tiếng Trung bao trắng hoặc vàng còn khoảng 5.100 tấn
  • Phân bón DAP các loại còn khoảng 3.100 tấn
  • Phân MAP còn khoảng 1.500 tấn

Giá các mặt hàng cụ thể như sau :

  • Supe Lân Lào Cai: 650 đ/kg
  • DAP hạt xanh 18-46: 500 CNY/tấn
  • DAP hạt nâu 18-46: 400 CNY/tấn
  • MAP: 150 CNY/tấn
  • Urea: 350 CNY/tấn
  • SA Trung Quốc: 350 CNY/tấn.

Tại Đà Nẵng: Nhu cầu mua khối lượng nhỏ, lượng bán không đáng kể. Vụ Đông – Xuân đến cuối tháng 11/2012 mới bắt đầu, hoạt động mua bán rất chậm. Giá các mặt hàng tiếp tục ổn định ở mức thấp.

– Supe Lân Lào Cai:                            3.000 đ/kg

– Urea Phú Mỹ:                                  9700-9750 đ/kg

– Urea Trung quốc:                              9050 đ/kg

– Kaly Belarus:                                    11600-11700 đ/kg

Tại Quy Nhơn: Thời điểm này khu vực các tỉnh đồng bằng duyên Hải miền Trung và Tây Nguyên đã qua đợt chăm bón, do vậy nhu cầu về phân bón cho sản xuất nông nghiệp là không nhiều, vì vậy nên thị tr­ờng phân bón tại Quy Nhơn vẫn hết sức trầm lắng và ảm đạm, giá các loại phân bón vẫn đứng ở mức thấp.

Gía tham khảo một số mặt hàng phân bón Quy Nhơn:

  • Phân Urea:

+ Phú Mỹ:                         9.900 – 10.000 đ/kg

+ Trung Quốc (TA):         8.900 – 9.000 đ/kg

+ Urea Hà            Bắc:                9.100 – 9.200 đ/kg

  • Phân Kaly:

+ Ixaren(bột):                   11.400 đ/kg

+ CIS(bột):                       11.450 – 11.500đ/kg

+ Ixaren (mảnh):               11.800 đ/kg

+ CIS (mảnh):                  11.900 – 12.000 đ/kg

  • Phân SA:

+ Nhật (Mitsubitsi):           5.600 – 5.800 đ/kg

+ Nhật(Mitsui và khác):    5.600 – 5.650đ/kg (tùy từng loai)

+ Trung Quốc:                  5.500 – 5.550đ/kg.

+ Philippines:                    5.800 – 5.900 đ/kg

  • Phân DAP :

+ Trung Quốc(18 – 46):    13.400 đ/kg

+ Hàn Quốc   (18- 46):      17.400 đ/kg

–     NPK Phi:                   11.500 – 11.550đ/kg

–     NPK Hàn Quốc:         10.500 đ/kg

–     Lân Lâm Thao:           2.800 – 2.850 đ/kg

–   Lân Văn điển:             2.700 – 2.750 đ/kg

–   Lân Lào Cai:                             3.000 đ/kg

 

Tại TP.HCM : Nhìn chung thị trường những ngày đầu tháng 10 vẫn diễn ra chậm, tuy nhiên thị trường đã có những tín hiệu mới cho mùa vụ đông xuân. Các đại lý hiện nay vẫn trong trạng thái thăm dò thị trường các mặt hàng như UREA, D.A.P nên chưa có giao dịch lớn nào được triển khai. Do lượng hàng về cuối tháng 9 và đầu tháng 10 tương đối lớn lên nguồn cung dồi dào không gây biến động giá, thậm chí còn có xu hướng giảm. Trong tháng 10 có khoảng trên 23.000 tấn UREA TQ được nhập về, D.A.P gần 76.000 tấn chủ yếu là hàng TQ. Kali vẫn là mặt hàng có giao dịch ổn định cả về giá cả cũng như khối lượng so với tháng 9. Các mặt hàng giảm giá mạnh là S.A và UREA, còn D.A.P giảm nhẹ. Giá cả cụ thể các mặt hàng như sau:

– Kali C.I.S bột :                      11.300 đ/kg

– Kali C.I.S Mảnh:                  11.700 đ/kg

Kali isarel cũng có giá tương ứng:

– UREA TQ chữ tàu :            8.900đ/kg

– UREA P.My:                        9.550 đ/kg

– D.A.P TQ xanh 64:             13.850- 13.900 đ/kg

– D.A.P TQ nâu 64:                13.300đ/kg

– D.A.P TQ xanh 60:             12.950 đ/kg

– SA TQ dạng bột :                 4.500 đ/kg

– SA TQ hạt lớn :                   5.000 đ/kg

– S.A Nhật                              5.850đ/kg

– S.A korea:                            6.1500đ/kg

– S.A Đ.Loan kim cương:       6.300đ/kg .

– SSP Lào Cai :                        3.050 đ/kg

Thị trường phân bón trong nước thời gian này chưa có nhiều chuyển biến thực sự nổi bật. Giá các mặt hàng và lượng hàng tiêu thụ đều ở mức trung bình. Mặc dù thị trường phân bón thế giới đã có một số chuyển biến khá tích cực về giá tuy nhiên điều này chưa thực sự ảnh hưởng đến giá phân bón trong nước. Thời gian tới thị trường nhiều khả năng vẫn ở mức ổn định cho đến sát vụ (tháng 11, tháng 12) .

Apromaco

Tin liên quan