x

 

vnr500

BẢNG XẾP HẠNG NĂM 2018
VNR500

CÔNG TY CP VẬT TƯ NÔNG SẢN APROMACO

xếp thứ 156/500 Doanh nghiệp lớn nhất cả nước.

Chi tiết

 

Tiêu điểm

Thị trường phân bón quốc tế đến ngày 20/3/2014

I/ THỊ TRƯỜNG URE

  • Ure hạt trong:

Yuzhny: 310 đô/tấn fob                                  Trung Quốc: 307 – 309 đô/tấn fob

Diễn biến: Thị trường ure thế giới, ure Trung Quốc chưa có dấu hiệu khởi sắc, các đơn hàng được chào bán ở mức giá khá thấp nhưng không thu hút được nhiều sự quan tâm của thị trường. Bên cạnh đó, nguồn cung ure thế giới vẫn đang được đánh giá khá dồi dào từ một số nước như Trung Quốc, Iran

Ameropa đã trúng thầu mua 3.000 tấn ure hạt trong của Kastamonu giao tại biển Marmara với mức giá 342 USD/tấn (trả chậm trong 180 ngày).

Trên thị trường kỳ hạn, giá ure hạt trong tại Yuzhnyy tạm chững đối với kỳ hạn tháng 3 và tháng 5 và suy giảm nhẹ tại kỳ hạn tháng 4. Trong khi đó, giá ure hạt đục tại Vịnh Mỹ đảo chiều tăng ở tất cả các kỳ hạn.

Triển vọng trong thời gian tới: Thị trường ure thế giới vẫn chưa thoát khỏi trạng thái trầm lắng đã kéo dài từ đầu tháng 2 cho tới thời điểm gần cuối tháng 3 hiện nay. Các đơn hàng ure vẫn tiếp tục được chào bán từ phía các nhà cung cấp nhưng người mua không mặn mà hoặc là chào mua với mức giá khá thấp hoặc trong trạng thái chờ và dõi theo động thái thị trường. Nhu cầu thị trường ở mức thấp theo đó giá cũng có xu hướng suy giảm không chỉ với giá đấu thầu mà giá hàng giao ngay và giá kỳ hạn cũng liên tục điều chỉnh giảm. Giới thương nhân đang e ngại hơn khi phiên đấu thầu tại ngày 12/3 của MMTC – Ấn Độ đã đóng thầu với lô hàng ure giao vào ngày 30/4 (Trung Quốc đã trúng thầu lô hàng này) với mức giá khá thấp, chỉ khoảng 307-309 USD/tấn, là mức giá thấp nhất của ure hạt trong Trung Quốc trong thời gian qua. Trong khi đó, tại thị trường nội địa Trung Quốc, thời tiết lạnh đã khiến nhu cầu ure ở mức thấp, tỷ lệ hoạt động của các nhà máy gia tăng đã đẩy nguồn cung đi lên, lượng tồn kho ở mức cao, cùng với đó là xu hướng giá ure xuất khẩu và giá ure thế giới suy giảm đã phần nào tác động đến sự suy giảm về giá và tình hình này có thể sẽ còn duy trì trong ngắn hạn.

Thị trường Trung Quốc: Thị trường Ure tại Trung Quốc vẫn khá ảm đạm hoạt động bán hàng của các đại lý khá trầm lắng, hàng bán ra ít đồng thời giá tiếp tục giảm hoặc tạm chững mặc dù nhu cầu gần đây có dấu hiệu tăng nhẹ trở lại bởi có mưa tại một số khu vực. Hàng tồn kho vẫn còn khá nhiều trong khi nhu cầu không cao, đồng thời xu hướng giá thấp tại Nội Mông Cổ (giao dịch thực tế tại nhà máy chỉ khoảng 1300-1450 NDT/tấn) đã kéo theo phản ứng dây chuyền tới các khu vực khác. Một số nhà máy đã quay trở lại cắt giảm sản xuất bởi tình hình thị trường không được lạc quan. Nhiều khả năng tình trạng ảm đạm này có thể còn tiếp tục được duy trì trong ngắn hạn.

 

II/ THỊ TRƯỜNG DAP

  • DAP:

Nola: 488,50 đô/tấn fob                                  Tampa: 495 đô/tấn fob

Trung Quốc: 2547.5 NDT/tấn

Diễn biến: Giá Dap trên thị trường thế giới trong tuần mặc dù đã có mức tăng nhẹ hơn so với tuần trước nhưng nhìn chung giá vẫn còn ở mức cao bởi nguồn cung vẫn còn khá hạn chế. Hiện giới thương nhân đang kỳ vọng nguồn cung Dap sẽ gia tăng trở lại trong tháng 4/2014, cũng như việc trợ cấp thấp ở Ấn Độ kéo theo kỳ vọng lượng nhập Dap của Ấn Độ sẽ làm giảm nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên, các thương nhân cho rằng, yếu tố này khó có thể sẽ tác động ngay hoặc trong ngắn hạn tới thị trường.

Trên thị trường kỳ hạn, giá DAP tại Nola vẫn tiếp tục được điều chỉnh tăng. Trong 3 phiên giao dịch đầu tuần này, giá DAP đã tăng nhẹ chỉ 1 USD/st so với phiên giao dịch cuối tuần trước, đạt 488,50 USD/st FOB đối với kỳ hạn tháng 3/2014. Trong khi đó giá DAP tại Tampa khá ổn định ở mức 495,00 USD/tấn FOB đối với giá DAP cùng kỳ hạn.

Trung Quốc: Tại thị trường nội địa Trung Quốc giá DAP vẫn tiếp tục trong xu hướng giảm nhẹ khoảng gần 3 NDT/tấn so với giá trung bình tuần trước. Tính tới thời điểm ngày 19/3, giá DAP nhà máy trung bình đạt 2547.5 NDT/tấn.

Tại khu vực Hồ Bắc (Trung Quốc), giá DAP nâu 64% trong tuần này ở mức 2700 NDT/tấn tại nhà máy, hoạt động của các nhà sản xuất bình thường, các đơn đặt hàng cũng khá ổn định. Trong khi đó, tại khu vực Giang Tây, giá Dap có mức giá thấp hơn, chỉ khoảng 2650 NDT/tấn.

 

III/ THỊ TRƯỜNG KALI

  • MOP:

Lowa: 475 đô/tấn fob                                Đồng bằng Mỹ: 430-470 USD/tấn

Giá Kali thế giới sau một thời gian liên tục suy giảm thì đang bắt đầu có những tín hiệu hồi phục. Có thông tin các nhà cung cấp Kali đang có ý định sẽ tăng giá Kali trong quý II/2014 tới. Ngoài ra, Ural Kali và Belarus Kali được đồn đoán có thể sẽ liên minh trở lại, dự kiến cuối tháng 3/2014 sẽ có cuộc thảo luận mới.

Giá Kali Israel và Nga tại khu vực châu Âu với giao dịch mới nhất trong tuần này đã tăng 10 Euro/tấn. Giá Kali tại khu vực Trung Mỹ cuối tuần trước ở mức giá khá cao 362.50 USD/tấn. Theo báo giá từ USDA, giá Kali tại Iowa vững ở mức 475 USD/tấn; tại khu vực đồng bằng Mỹ dao động từ 430-470 USD/tấn.

Với tình hình chính phủ Ấn Độ cắt giảm trợ cấp ảnh hưởng tới nhập khẩu Kali, tuy nhiên Ấn Độ hy vọng mức giá bán lẻ tối đa của Kali trong nước sẽ thấp hơn so với năm ngoái, tức là giá hợp đồng sẽ thấp hơn. Tuy nhiên trước tình hình tồn kho Kali tại Ấn Độ hiện đang được đánh giá thấp hơn so với năm trước do đó nhập khẩu nhiều khả năng sẽ phải gia tăng hơn để đáp ứng nhu cầu trong nước

Trung Quốc: , giá MOP sau khi bất ngờ tăng nhẹ vào cuối tuần trước thì tạm chững cho tới những ngày đầu tuần này ở mức giá 2101.3 NDT/tấn. Nếu tính trung bình 3 ngày đầu tuần, giá MOP đã tăng 3,3 NDT/tấn so với giá trung bình cả tuần trước.

Apromaco

Tin liên quan