x

 

vnr500

BẢNG XẾP HẠNG NĂM 2018
VNR500

CÔNG TY CP VẬT TƯ NÔNG SẢN APROMACO

xếp thứ 156/500 Doanh nghiệp lớn nhất cả nước.

Chi tiết

 

Tiêu điểm

Thị trường phân bón trong nước đến ngày 20/12/2013

Tháng 12 là thời điểm bắt đầu cho vụ Đông Xuân 2013-2014 khu vực Nam bộ và miền Trung, Tây nguyên. Tuy nhiên, lượng hàng tiêu thụ tại các vùng nhìn chung vẫn chưa nhiều. Ngày 04/12/2014 Bộ Tài chính có công văn số 17709/BTC-TCT về việc áp dụng thuế GTGT từ 01/01/2015 đối với một số mặt hàng, trong đó có mặt hàng phân bón. Theo nội dung công văn này, từ 01/01/2015 phân bón là mặt hàng không phải chịu thuế suất thuế Giá trị gia tăng 5%. Sauk hi công văn được phát hành, thị trường phân bón trong nước im ắng hơn và giá các loại phân bón có chiều hướng giảm. Giá phân bón tại các vùng cụ thể như sau :

Tại Lào Cai : Trong khoảng thời gian này, bên phía Trung Quốc đang áp dụng tăng thuế suất đối với các mặt hàng phân bón xuất khẩu nên UREA và DAP nhập khẩu đều phải đi qua cửa khẩu tiểu ngạch Bản Vược. Hiện tại mực nước sông đang ở mức rất thấp lên rất khó khăn cho quá trình vận chuyển hàng hóa qua sông do phải tăng bo hàng. Tình hình này sẽ chưa được cải thiện và ngày càng khó khăn cho đến mùa mưa năm tới

Lượng hàng tồn trên địa bàn Lào Cai :

  • Phân bón UREA tiếng Anh và tiếng Trung bao trắng hoặc vàng còn khoảng 500 tấn
  • Phân bón DAP các loại còn khoảng 500 tấn
  • Phân bón SA còn khoảng 500 tấn
  • Phân Amoni Clorua còn khoảng 500 tấn

Giá các loại phân bón cụ thể như sau :

  • Urea : 2.100 CNY/tấn
  • DAP 18-46 : 2.900 CNY/tấn
  • DAP 16-44 : 2.600 CNY/tấn
  • SA Trung Quốc : 750 CNY/tấn
  • Supe Lân Lào Cai : 2.700 đ/Kg
  • NPK Lào Cai : 4.100 đ/kg

Tại Hải Phòng : Nông nghiệp các tỉnh phía bắc hiện nay đang bắt đầu vụ đông xuân, thị trường chưa có gì chuyển biến mạnh, giá Kali giảm nhẹ, Supe Lân tăng giá nhẹ.

Giá một số mặt hàng :

Phân Urea

+Trung Quốc hạt trong           : 8.000 – 8.100 đ/kg

+ Phú Mỹ                             : 8.900– 9.000 đ/kg

+ Đạm Ninh Bình         :   8.100- 8.150 đ/kg

Phân Kali

+ CIS                                      : 8.400 – 8.500 đ/kg

+ Israel                                   : 8.100 – 8.200   đ/kg

+ Canada                           : 8.900 – 9.000 đ/1kg

  • Supe Lân:

+ Lân Lâm Thao              : 2.650 –2.750 đ/kg

+ Lân Lào Cai                   : 2.650 – 2.750 đ/kg

  • NPK Lào Cai 5-10-3-8S: 150 – 4.200 đ/kg

Tại Đà Nẵng : Thị trường bước vào vụ Đông Xuân 2013 – 2014 , giá các loại phân bón không tăng. Trên thị trường bắt đầu xuất hiện một số giao dịch nhưng chưa nhiều.

– Urea Phú mỹ   : 8700 đ/Kg
– Urea Ninh Bình 8100 đ/Kg

– Urea PRC zin   : 8000 đ/Kg

– Kaly CIS      8300 đ/Kg

– Supe Lân Lào Cai : 2.800 đ/Kg

– NPK Lào Cai 5-10-3-8S: 4.200 đ/kg

 

Tại Quy Nhơn : Những ngày đầu tháng 12/2014 thị trường phân bón tại Quy Nhơn vẫn hết sức trầm lắng, lượng hàng giao dịch mua bán không nhiều, giá cả một số mặt hàng: SA ổn định, Kali giảm nhẹ, Ure và DAP tăng nhẹ, riêng có mặt hàng NPK Phil tăng đột biến do ảnh hưởng của bão Haiyan làm hư hỏng nhà máy tại Philippin. Hiện nay khu vực các tỉnh đồng bằng duyên hải miền Trung đang xuống giống cho vụ lúa Đông xuân và các cây hoa màu khác, các tỉnh Tây Nguyên đang bước vào kỳ thu hoạch cà phê, vì vậy nhu cầu sử dụng phân bón chưa nhiều. Thị trường phân bón tại Quy Nhơn sẽ sôi động trở lại vào khoảng đầu tháng 01/2015 khi các tỉnh Tây Nguyên bước vào niên vụ sản xuất 2015, chính sách thuế của nhà nước có hiệu lực, hy vọng lúc đó giá các mặt hàng phân bón sẽ được thiết lập mới và lượng hàng sẽ chạy hơn.

Gía tham khảo một số mặt hàng phân bón bán ra tại thị trường Quy Nhơn:

  • Phân Urea:

+ Phú Mỹ                          : 8.000 – 8.100 đ/kg

+ Urea Cà Mau(hạt đục)   : 8.000 – 8.200 đ/kg

+ Trung Quốc (TA)          : 7.200 – 7.300 đ/kg

+ Trung Quốc (TT)           : 7.150 – 7.200 đ/kg

+ Urea Hà Bắc                 : 7.100 – 7.150 đ/kg

+ Urea Ninh Bình             : 7.100 – 7.200 đ/kg

+ Ure Indo                         : 7.300 đ/kg –7.500 đ/kg

  • Pn Kaly:

+ CIS(bột)                        : 7.300 – 7.400 đ/kg

+ Canada                           : 7.300 – 7.350 đ/kg

+ Ixaren (mảnh)                : 7.800 – 7.900 đ/kg

+ CIS (mảnh)                   : 8000 – 8.100 đ/kg

+ Canada (mảnh)               : 7.900 – 8.000 đ/kg

  • Phân SA:

+ Nhật (Mitsui)                 : 3.600 – 3.650 đ/kg

+ Nhật(Mitsuibshi)            : 3.700 – 3.750 đ/kg

+ Nhật( ITOChu)              : 3.550- 3.600 đ/kg

+ Nhật (Ube)                     : 3.550 – 3.600 đ/kg

+ Korea                             : 3.600- 3.650 đ/kg

  • Phân DAP :

+ Trung Quốc(16 – 44)     : 11.500- 11.600 đ/kg

+ Hàn Quốc   (18- 46)       : 14.500 – 15.000đ/kg

 

–     NPK Phi                    : 11.400 – 11.500đ/kg

–     NPK Hàn Quốc         : 10.000 đ/kg

–     NPK Nga                   : 10.900 đ/kg

–     NPK Giocdani           : 11.000

                 -     Lân Lâm Thao          : 2.700 đ/kg

–     Lân Văn Điển            : 2.800 đ/kg

                 –     Supe Lân Lào Cai     : 2.800 đ/kg

                        NPK Lào Cai  5-10-3-8S: 4.250 – 4.350 đ/kg

Tại TP.HCM Nửa đầu tháng 12 vẫn tiếp tục diễn biến với sức mua yếu, các loại hàng có xu hướng giảm nhẹ về giá khi mà lượng mua thấp. Giá các mặt hàng tại thời điểm như sau:

– Kali C.I.S bột :         7.250 – 7.350đ/kg

– Kali C.I.S Mảnh:     8.000 – 8.100đ/kg

Kali isarel cũng có giá tương ứng

– UREA T.Q:   7.300 – 7.400đ/kg

– UREA P.Mỹ: 7.700 đ/kg

– D.A.P TQ nâu 64 C.N Mỹ: 11.400 – 11.450 đ/kg

– D.A.P Hồng hà 64 T.A   : 11.900 – 12.000đ/kg

– D.A.P xanh 60 :            10.650 – 10.750 đ/kg

– SA TQ hạt lớn( Capro) :         3.500đ/kg

– SA TQ Viên trắng :           4.100 – 4.200đ/kg

– S.A Nhật trắng(K. cương) :     3.600 – 3.700đ/kg

– S.A Đ.Loan kim cương:     4.500đ/kg.

– Supe Lân Lào Cai :        3.000 đ/kg

– NPK Lào Cai 5-10-3-8S: 4.250 – 4.300 đ/kg

Tại Miền Tây Nam Bộ : Tình hình thị trường trong đầu tháng 12 chưa có gì khởi sắc dù Vùng Đông Nam Bộ đã vào đầu vụ (chủ yếu các vùng có đê bao) tuy nhiên chưa có nhiều giao dịch mua bán. Diễn biến giá cả một số mặt hàng như sau:

Kali: Gía Kali đã được điều chỉnh giảm nhẹ mặc dù giá thế giới tăng, tuy nhiên sức mua hàng khá chậm. Giá cả cụ thể như sau:

– Kali Cis bột :   7.350 – 7.400 đ/kg

– Kali Cis hạt:   7.900 – 8.000 đ/kg

– Kali Israel bột:   7.400 – 7.450đ/kg

– Kali Israel hạt:   8.050 – 8.100đ/kg

Urea: Gía urea tương đối ổn định mặc dù giá thế giới tăng cao tuy nhiên các đại lý cũng đã mua được một lượng hàng giá rẻ giao hàng thời điểm trước và đang chờ đợi diễn biến giá cả mới tiếp tục mua vào. Gía cụ thể như sau:

– Urea C. mau: 7.650 /kg

– Urea P.My:   7.800đ/kg (nhà máy)

– Urea TQ:   7.400 -7.430 đ/kg

– Urea N.Bình: 7.300 đ/kg

DAP: Gía DAP cũng giảm nhẹ và không có nhiều giao dịch mua bán do các đại lý đang chờ đợi diễn biến giá thị trường

– DAP TQ nâu 64%:   11.500- 11.600đ/kg

– DAP korea :         14.600 – 14.800đ/kg

– DAP hồng hà 64%:   12.200 – 12.300đ/kg

– DAP xanh 60%:     11.200 – 11.300đ/kg

Thị trường phân bón trong nước sẽ hình thành mặt bằng giá mới sau ngày 01/01/2015, khi mà phân bón chính thức thuộc nhóm hàng không phải chịu thuế suất thuế GTGT 5%. Sang tháng 1 tới, lượng hàng tiêu thụ sẽ tăng mạnh do sản xuất nông nghiệp trong nước đi vào chính vụ. Giá các mặt hàng phân bón trên thị trường thế giới chưa có nhiều biến động khiến giá phân bón trong nước sẽ phụ thuộc vào cung cầu trong nước, và chính sách thuế của nhà nước.

Apromaco

Tin liên quan