x

 

vnr500

BẢNG XẾP HẠNG NĂM 2018
VNR500

CÔNG TY CP VẬT TƯ NÔNG SẢN APROMACO

xếp thứ 156/500 Doanh nghiệp lớn nhất cả nước.

Chi tiết

 

Tiêu điểm

Thị trường phân bón Quốc tế tuần tế 11- 18/2/2012

Thị trường Ure ổn định mong manh, giá Ure trong khu vực, ngoài Ai Cập là nhà cung cấp chính, các thị trường thay đổi giới hạn trong tuần này. Biển Đen và Baltic được dựa vào nhu cầu yếu từ Mỹ Latinh, và các nhà sản xuất Trung Đông dựa vào nhiều hơn ở thị trường Mỹ.

Giá của Ai Cập đã tăng 15 đô/tấn. Bán 20.000 tấn từ Mopco ở mức 455 đô/tấn fob cho 2 lô, một lô 8.000 tấn và 12000 tấn cho 2 thương nhân riêng biệt.

Tuy nhiên, trên giấy tờ thị trường đã di chuyển lên trong tuần này, một phạm vi mua bán ở mức 388/392 đô/tấn fob từ 368/372 đô/tấn fob.

I/THỊ TRƯỜNG URÊ     Urê hạt trong:

Yuzhny: 379 – 382 đô/tấn fob                       Baltic: 365 – 370 đô/tấn fob

Trung Quốc: 350 – 360 đô/tấn fob                   Brazil: 405 – 408 đô/tấn cfr.

Urê hạt đục:

Vịnh Ả Rập: 395 – 434 đô/tấn fob                   Iran: 365 – 375 đô/tấn fob

Ai Cập: 455 đô/tấn fob                                  Vịnh Mỹ: 433 – 463 đô/tấn cfr
Thị trường Mỹ dường như chống lại sự gia tăng giá quốc tế. Thị trường Mỹ kết thúc với hồ sơ dự thầu xuống 415 đô/tấn fob tại Nola.

 

Biểu đồ 1: Giá ure: Ure hạt trong của Yuzhny và Vịnh Arập.

Tuần này, mức giá tại Brazil khoảng 405 – 408 đô/tấn cfr. Với nhu cầu từ Tiểu lục địa Ấn Độ, không có hỗ trợ rõ ràng với giá cao hơn ở Yuzhny.

Tại FSU, Đông Âu:

Yuzhny: Các nhà sản xuất yêu cầu giá cho tháng 3 trên 380 đô/tấn fob. Nhưng thời gian này đã bán được mức 392 đô/tấn fob. DniproAzot đã bán được một lô Ure hạt trong ở mức 379 đô/tấn fob vào cuối tuần trước.

Phosagro: Đã bán 25.000 tấn Ure hạt trong ở mức giữa 360 đô/tấn fob cho lô hàng tháng 3 từ St Petersburg.

Eurochem: Đã bán được 6.000 tấn Ure hạt đục cho lô hàng đến Đức ở khoảng 430 đô/tấn fob tại Klaipeda. Biofert bán 10.000 tấn ở mức 370 – 375 đô/tấn fob.

Châu Phi:

Alexfert: sẽ bắt đầu bán hàng tháng 3 trong tuần tới.

Mopco: Nhà sản xuất đã bán được 20.000 tấn ở mức 455 đô/tấn fob cho 2 thương nhân.

Châu Á:

Thái Lan: Các nhà nhập khẩu đang có nhu cầu tìm kiếm nguồn Ure hạt đục, nhưng sẽ không trả quá 415 đô/tấn cfr, phù hợp với các hợp đồng mới nhất từ Malaysia và Trung Đông. Thương nhân được cung cấp giá trên 420 đô/tấn cfr, dựa trên mức giá fob từ AG trên 400 đô/tấn cộng với vận chuyển hàng ở mức dưới 20 đô/tấn.

Việt Nam: Nhà máy phân đạm Cà Mau vẫn chưa đi vào sản xuất, chưa có hàng bán để xuất khẩu.

Philippines: Atlas đã mua 5 – 6.000 tấn Ure hạt trong của Indonesia từ Liven ở mức 440 đô/tấn cfr cho lô hàng tháng 2 từ Bontang.

Trung Quốc: Giá trong nước ở mức 2.100 – 2.150 nhân dân tệ/tấn, tương đương 334 – 342 đô/tấn. Giá tăng và ở các tinh khác đang yêu cầu mức 2.200 nhân tân tệ/tấn cho Ure hạt trong. Nhu cầu cho vụ gieo trồng tăng mạnh mẽ và các nhà sản xuất sẽ tiếp tục đẩy giá lên để phục hồi tăng chi phí.

Châu Mỹ:

Mỹ: Giá Ure hạt đục đã tăng vào đầu tuần, với sàn giao dịch ở mức 410 và 415 đô/tấn fob tại Nola.

Brazil: Người mua đã được cung cấp Ure hạt trong ở mức 405 – 410 đô/tấn cfr tuần này.

II/THỊ TRƯỜNG PHOSPHATE

Giá DAP tại một số thị trường:

Vịnh Mỹ: 510 – 520 đô/tấn fob                         Baltic: 520 – 575 đô/tấn fob

Brazil: 545 – 550 đô/tấn cfr                               Trung Quốc: 600 – 610 đô/tấn cfr.

Thị trường phosphate với nhu cầu ít. Tại Mỹ giá DAP đã giảm 5 đô/tấn. Giá tại châu Mỹ Latinh, Bắc Phi và Nga cũng đã trượt ở mức 520 đô/tấn fob tại Baltic. Hầu hết các hợp đồng DAP đã được vận chuyển.

Tại Mỹ: Trammo cung cấp giá ở mức 515 đô/tấn fob. Giá cfr tại châu Mỹ Latinh đề nghị ở 520 đô/tấn, nhìn chung phạm vi đánh giá ở mức 510 – 520 đô/tấn fob trong tuần này.

Giá sàn DAP trong nước: Thị trường bán lẻ nhưng ít người mua. Giá vẫn còn ở mức 440 – 445 đô/tấn fob tại Nola.

. Biểu đồ 2: Biểu đồ giá DAP

Argentina: Eurochem được tải 15.000 tấn DAP và 15.000 tấn MAP tuần này, mức giá phản ánh ở 550 đô/tấn cfr.

 

Thổ Nhĩ Kỳ: GCT đã bán 30.000 tấn DAP ở mức 570 đô/tấn fob.

Ấn Độ: Sở phân bón đã quyết định rằng DAP (MAP/TSP/DAP lite), NPK (tất cả các cấp) và phân bón MOP, trừ Ure, trong tháng 2 và tháng 3 năm 2012 sẽ không được gửi đi từ các cảng đến bất kỳ quốc gia nào cho đến khi được hưỡng dẫn thêm.

SriLanka: 12.000 tấn được bán ở mức 486.34 đô/tấn cfr.

Trung Quốc: Thị trường trong nước cho DAP vẫn tăng giá với giá xuất xưởng chính vượt quá 3.100 nhân dân tệ (492 đô/tấn) .

Biểu đồ 3: Biểu đồ so sánh giá MOP

 

III/THỊ TRƯỜNG POTASH

Giá spot tại một số nơi trên các thị trường:

Vancouver: 460 – 505 đô/tấn fob                                  FSU: 450 – 510 đô/tấn fob

Ấn Độ: 535 đô/tấn cfr                                                                         Israel: 460 – 505 đô/tấn fob

Sau khi tin tức ngăn cản từ Ấn Độ và Brazil cuối tuần trước, áp lực lên các nhà cung cấp được phản ánh trong số liệu kiểm kê mới nhất MOP ở Bắc Phi đã tăng 0,5 triệu tấn trong tháng Giêng. Hiện nay đang vào vụ ngô, đậu tương… người nông dân chắc chắn sẽ mua phân bón rất nhiều.

Tại Brazil, thị trường MOP đã dịu lại. mức giá thấp nhất là 520 đô/tấn cfr.

Canpotex, đã không bán được ở cấp độ này, báo cáo trở lại giá vào tháng Giêng ở mức 550 – 560 đô/tấn cfr.

Ấn Độ: Chính phủ Ấn Độ có thể sẽ xem xét sửa đổi chính sách hiện hành. Khi thủ tưởng nói rằng “Méo mó phát sinh từ giá cả và trợ cấp chế độ, mà đã dẫn đến suy thoái và suy giảm của đất thông qua mô hình cây trồng không phù hợp và sử dụng các nguồn lực không cân xứng, cần phải được xem xét.”

Biểu đồ 4: Biểu đồ so sánh giá Sulphur

Dự kiến giá bán lẻ của MOP sẽ là khoảng 12.000 – 12.600 Rupes/tấn cho nông dân. Khi mà cuộc sống đã trở nên khó khăn hơn cho các công ty vì đã dành nhiều năm để thúc đẩy ứng dụng potash và phosphate theo tỷ lệ tối ưu N:P:K. Tuần trước, đã có một đề nghị gỡ bỏ 12 – 13 đô/tấn của chính phủ đóng góp chi phí của MOP và DAP.

Trung Quốc: Một phái đoàn từ BPC thăm Trung Quốc tuần này. Khách hàng Trung Quốc sẽ chống lại bất kỳ sự gia tăng giá nào, khi BPC đã có những thay đổi về giá ý tưởng từ 530 đo/tấn cfr.

IV/THỊ TRƯỜNG SULPHUR

Giá hợp đồng Sulphur tại một số thị trường:

Vancouver: 190 – 195 đô/tấn fob    Vịnh Mỹ: 170 – 175 đô/tấn fob

Trung Quốc: 195 – 205 đô/tấn cfr    Trung Đông: 205 – 220 đô/tấn fob

Mặc dù đã có những quan tâm về sức mua cao hơn ở Trung Quốc và một số gia tăng đã được chấp nhập ở TQ và Ấn Độ, thị trường vẫn còn rất nhiều thận trọng trong cung/cầu.

Các thương nhân/nhà cung cấp đã xác nhận có sự gia tăng mua chủ yếu từ các công ty thương mại Trung Quốc, và một số giao dịch đã hoàn thành ở 200 đô/tấn cfr ở phía nam và giữa 200 đô/tấn cfr tại các sông/cảng phía Bắc. Giá vẫn còn trong phạmvi 193 – 197 đô/tấn cfr.

Việc thiếu liên tục nhu cầu trong khu vực Địa Trung Hải đã dẫn đến bán hàng tại chỗ được thực hiện bởi Marốc và Ai Cập là 120 đô/tấn cfr.

Trung Quốc: Thị trường trong nước vẫn còn rất khó khăn. Giá cung cấpở mức dưới 190 đô/tấn cfr.

Các nhà cung cấp Canada đã xác nhận mức giá thảo luận với khách hàng của Trung Quốc ở mức 198 – 200 đô/tấn cfr. Hàng tồn kho tại các cảng Trung Quốc trở lại mức 1,5 triệu tấn.

Ấn Độ: FACT đã trao thầu 25.000 tấn cho Swiss Singapore ở mức 199 – 200 đô/tấn cfr.

Ả Rập Saudi: Đã giải quyết hợp đồng Q.1/2012 với mức giá 170 đô/tấn fob tại Jubail. ADNOC tiếp tục duy trì những ý tưởng giá cho Q.1 năm 2012 tại 180 đô/tấn fob.

Ai Cập: Các thương nhân đã bán mới 6.000 tấn lưu huỳnh của NOC ở mức 120 đô/tấn cfr.

Apromaco

Tin liên quan