x

 

vnr500

BẢNG XẾP HẠNG NĂM 2018
VNR500

CÔNG TY CP VẬT TƯ NÔNG SẢN APROMACO

xếp thứ 156/500 Doanh nghiệp lớn nhất cả nước.

Chi tiết

 

Tiêu điểm

Thị trường phân bón trong nước đến ngày 17/7/2015

Thị trường phân bón trong nước  nửa đầu tháng 7 nhìn chung khá ổn định. Giá các loại phân bón không có nhiều biến động, một số loại ở mức giảm nhẹ. Mặt hàng Urea và SA đã không còn hiện tượng khan hàng như thời gian trước do nhà máy Phú Mỹ và Cà Mau đã sản xuất trở lại và phần nào nhu cầu tiêu thụ tại phía Nam có giảm. Giá các mặt hàng tại các vùng cụ thể như sau:

Tại Lào Cai: Thời gian 15 ngày qua giá các mặt hàng phân bón nhập khẩu tại thị trường Lào Cai đều giảm nhẹ. Giá đầu vào của một số mặt hàng theo hợp đồng thương mại hai bên tham khảo cụ thể như sau:

  • Urea bao tiếng anh PRC : 2.080 CNY/tấn
  • DAP Vân Thiên Hóa hạt xanh 64% bao tiếng Anh: 465 USD/tấn
  • DAP Vân Thiên Hóa hạt xanh 60% bao tiếng Anh: 420 USD/tấn
  • SA mịn : 900 CNY/tấn
  • SA hạt : 940 CNY/tấn

Do cầu giảm nên các  mặt hàng nhập khẩu hầu như đều lưu kho. Trong khi đó dưới tác động của tình trạng cấm biên kéo dài bên phía Trung Quốc cũng đã gây rất nhiều khó khăn theo phản ứng dây chuyên bên phía Việt Nam. Hiện tại bên Trung Quốc đã xây dựng xong hệ thống kè đường biên và đang tiếp tục xây tường bao quanh các khu vực lối mở để cấm tình trạng hàng hóa vượt biên tiểu ngạch vào Trung Quốc trong thời gian tới. Vấn đề trên đã tác động lên nguồn cung 2 chiều ảnh hưởng đến quá trình lưu thông, tiêu thụ hàng hóa nông sản cũng như phân bón tại Việt Nam.

Tại Hải Phòng: Hiện tại các Tỉnh đồng bằng Bắc Bộ đã vào gieo cấy vụ Hè Thu, do nhu cầu chăm bón của bà con Nông dân, nên các loại mặt hàng phân bón có chiều hướng tăng nhẹ và giao dịch ở mức nhiều hơn so cùng kỳ tháng trước. nhận định diễn biến thị trường vẫn có đà đi lên nhưng ở mức biến động không nhiều.

Giá tham khảo trong khu vực Hải Phòng như sau :

–  Phân Urea

+Trung Quốc hạt trong           :  7.650 – 7.700 đ/kg

+Trung Quốc hạt đục       :  8.050 – 8.100 đ/kg

+ Phú Mỹ                              :  8.550 – 8.600 đ/kg

+  Ninh Bình                :  8.000 – 8.050 đ/kg

–  Phân kali

+ CIS ( Bột hồng-đỏ )              : 7.300 – 7.350 đ/kg

+ CIS (Bột trắng )             : 7.850 – 7.900 đ/kg

+ Israel ( Miểng )                      : 7.800 – 7.850 đ/kg

+ Kali ( Hà Anh )              : 7.450 – 7.500 đ/kg

+ Kali ( Phú Mỹ ) đưa ra Hải Phòng :     7.200 – 7.250  đ/kg

+ Kali ( Miểng CIS )                          : 8.600 – 8.650 đ/kg

  • Supe Lân

+  Lâm Thao               : 2.930 –2.950  đ/kg

+  Lào Cai                   : 2.830 – 2.850 đ/kg

  • S – A

+ Trung Quốc hạt mịn                       : 3.400 – 3.450 đ/kg

+ Trung Quốc hạt thô                        : 3.450 – 3.500 đ/kg

+ S-A Kim Cương Nhật                    : 4.100 – 4.150 đ/kg

+ Phân Amonclorua( bột TQ)            : 2.750 – 2.800 đ/kg

+ Amonclorua Hạt                             : 3.450 – 3.500 đ/kg

+ NK : ( Apromaco )                           :       6.400       đ/kg

 

Tại Quy Nhơn: Thị trường trầm lắng trong nửa tháng qua, giao dịch ít và hầu hết giá bán các loại phân đều giảm, giảm nhiều nhất là Urea. Tây Nguyên đã qua đợt chăm bón và thời tiết nắng nóng trở lại không thuận lợi cho việc chăm bón cho cây.

Gía tham khảo một số mặt hàng phân bón bán ra tại thị trường Quy Nhơn:

  • Phân Urea:

+ Phú Mỹ                          : 8.150 – 8.200 đ/kg

+  Cà Mau(hạt đục)           : 7.600 –  7.700 đ/kg

+  Ninh Bình                     : 7.600 – 7.700 đ/kg

  • Pn Kaly:

+  CIS(bột)                  : 7.200 – 7.350 đ/kg

+  CIS (mảnh)                   : 8.300- 8.350  đ/kg

+ Canađa   (bột)                 : 7.200 – 7.250 đ/kg

+ Canada  (mảnh)              : 8.100 – 8.200 đ/kg

Phân SA:

+ Nhật (Toray)                  : 4.300 – 4.350 đ/kg

+ Nhật(ube- trắng) : 4.300 – 4.350 đ/kg

+ Nhật(ube- vàng)            : 3.900 – 3.950 đ/kg

+ Nhật( ITOChu)              :

+ Trung Quốc                   : 3.800 – 3.900 đ/kg

Phân DAP :

+ Trung Quốc(16 – 44)     : 10.500- 10.600 đ/kg

+ Hàn Quốc   (18- 46)       : 11.200 – 11.300đ/kg

–    NPK Hàn Quốc           :  9.600đ/kg – 9.650 đ/kg

–      NPK Nga                   :

–     NPK Giocdani            :  10.500 đ/kg

                 -     Lân Lâm Thao           :  2.820 đ/kg

–     Lân Văn Điển             :  2.950  đ/kg

–    Supe Lân Lào Cai       :  2.900 đ/kg

Tại TP.HCM : Tình hình thị trường trong tháng 06 đầu tháng 07 diễn ra chậm, lượng urea sau thời gian sốt giá đã hạ nhiệt khi mà nguồn cung hàng nhập về tương đối lớn. Tuy nhiên hàng nội địa vẫn trong trạng thái thiếu cung. Mặc dù vậy giờ vẫn giảm so thời diểm 1 tháng trước.Kali duy trì ổn định giá .DAP giảm nhẹ, S.A giá ổn định. Giá các mặt hàng tại thời điểm như sau:

– UREA C mau Tại NM : 7.400 đ/kg

– UREA P.My:             8.000-8.100 đ/kg

– UREA T.Q:              7.750đ/kg

– UREA N.Bình:            7.650 đ/kg

– D.A.P TQ nâu 64:       11.000 đ/kg

– SA Đ.Loan :          4.700- 4.800đ/kg

– S.A Nhật trắng :           3.700đ/kg

– S.A Nhật vàng  :          3.600 đ/kg

– S.A TQ bột trắng:          3.100 – 3.200đ/kg

– S.A Capro                 3.500-3.600đ/kg

– S.A TQ Miểng:            3.700-3.800 đ/kgs

Nhìn chung, urea hiện nay tuy có điều chỉnh giá nhưng hàng nội địa nguồn cung vẫn còn ít, lượng hàng đưa ra thị trường vẫn không nhiều. Hiện tại cung ứng mạnh trên thị trường chủ yếu là hàng urea nhập khẩu. Còn lại các loại hàng khác giá ổn định có chăng chỉ biến động nhẹ. Lượng hàng giao dịch thấp.

Thời gian tới thị trường phân bón sẽ có chiều hướng ổn định hơn do cân bằng cung cầu, thời vụ cũng được luân chuyển ra miền Trung và miền Bắc nơi nhu cầu phân bón không lớn lắm, lượng hàng tiêu thụ được duy trì cân đối giữa nguồn cung và nhu cầu mùa vụ tại miền Trung và Bắc bộ..

Apromaco

Tin liên quan